Tích hợp GIS và AHP đánh giá thích hợp tự nhiên đất trồng cây cà phê vối tại huyện Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 976.15 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Với mục đích đánh giá mức độ thích hợp tự nhiên đất canh tác cây cà phê Vối trên địa bàn huyện Cư M’gar, xuất phát từ vai trò khác nhau của các yếu tố: Loại đất, thành phần cơ giới, độ dày tầng đất, độ dốc, độ cao chế độ tưới, nghiên cứu đã tiến hành tích hợp công nghệ GIS và phương pháp phân tích thứ bậc AHP (AHP - Analytic Hierachy Process) vào việc xây dựng bản đồ thích nghi tự nhiên cho diện tích canh tác cây cà phê Vối.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tích hợp GIS và AHP đánh giá thích hợp tự nhiên đất trồng cây cà phê vối tại huyện Cư Mgar, tỉnh Đắk LắkSố 63, tháng 12-2023, Tạp chí Khoa học Tây NguyênTÍCH HỢP GIS VÀ AHP ĐÁNH GIÁ THÍCH HỢP TỰ NHIÊN ĐẤT TRỒNG CÂY CÀ PHÊ VỐI TẠI HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK Nguyễn Xuân Vững1, Nguyễn Thúy Cường1 Ngày nhận bài: 20/11/2023; Ngày phản biện thông qua: 18/12/2023; Ngày duyệt đăng: 20/12/2023 TÓM TẮT Huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk được ghi nhận là huyện có diện tích cà phê Vối lớn, với tổng diện tíchvào năm 2022 là 38.906,00 ha. Nghiên cứu đã tích hợp hệ thống thông tin địa lý (GIS) và phương phápphân tích thứ bậc (AHP) trong đánh giá thích hợp tự nhiên đất canh tác cây cà phê Vối tại huyện với 6 yếutố được lựa chọn gồm: (i) Loại đất, (ii) độ dày tầng đất, (iii) thành phần cơ giới, (iv) độ dốc, (v) độ cao và(vi) chế độ tưới. Kết quả phân tích AHP ghi nhận, độ dày tầng đất là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến việclựa chọn đất thích hợp cho canh tác cây cà phê Vối với trọng số 0,341. Các yếu tố chế độ tưới, thành phầncơ giới, loại đất, độ dốc, độ cao có ảnh hưởng giảm dần với trọng số lần lượt là: 0,281; 0,154; 0,132; 0,063và 0,030. Trên cơ sở yêu cầu sử dụng đất của cây cà phê Vối, tích hợp GIS và AHP, kết quả nghiên cứucho thấy trong 38.906 ha đất trồng cà phê Vối, có 11.585,71 ha (chiếm 29,78%) được đánh giá là rất thíchhợp,22.658,53 ha (chiếm 58,24%) được đánh giá là thích hợp; Diện tích đất được đánh giá ít thích hợpvà không thích hợp chỉ chiếm diện tích nhỏ với 3.657,24 ha (chiếm 9,04%) và 1.004,52 ha (chiếm 2,58%). Từ khóa: AHP, tích hợp GIS và AHP, thích hợp tự nhiên, cà phê Vối. 1. MỞ ĐẦU Đắk Lắk (Đặng Thị Thúy Kiều và cộng sự, 2021), Cây cà phê là loại cây công nghiệp chủ đạo ở đánh giá hiệu suất hệ thống nông lâm kết hợp trongkhu vực Tây Nguyên, chiếm gần 90% diện tích canh tác cây cà phê tại một số tỉnh khu vực Tâycà phê của cả nước, thu hút gần 50% nguồn lao Nguyên và Trung bộ (Manh and Vien, 2020)... Tuyđộng ở Tây Nguyên (Nguyễn Văn Vấn và cộng nhiên, trong các nghiên cứu này đã mặc định tácsự, 2015). Năm 2018, tỉnh Đắk Lắk có 208.109 động của các yếu tố tự nhiên lên sự sinh trưởng vàha đất trồng cà phê, chiếm gần 41% diện tích cà phát triển của cây cà phê là như nhau. Trong khi đó,phê của cả Tây Nguyên và 30% diện tích cà phê các chuyên gia về cây trồng đã nhận định rằng, đốicủa cả nước (Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, 2020). với việc canh tác cây cà phê Vối, có một số yếu tốTại huyện Cư M’gar, diện tích canh tác cây cà phê mang tính quyết định và một số yếu tố có tác độngVối có sự gia tăng đáng kể từ 37.726 ha lên 38.906 nhưng không chi phối nhiều đến sự sinh trưởngha (tăng 1.180 ha) trong giai đoạn 2018 – 2022 phát triển của cây cà phê Vối (Bộ Nông nghiệp và(Chi cục Thống kê huyện Cư M’gar, 2022). Tuy Phát triển Nông thôn, 2016; Hoàng Mạnh Cường vànhiên, năng suất cà phê Vối trung bình tại huyện cộng sự, 2021).thấp hơn xấp xỉ 4 tạ/ha so với năng suất bình quân Với mục đích đánh giá mức độ thích hợp tựcủa tỉnh. Theo thống kê năm 2020 của tỉnh Đắk nhiên đất canh tác cây cà phê Vối trên địa bànLắk, năng suất cà phê Vối bình quân của tỉnh đạt huyện Cư M’gar, xuất phát từ vai trò khác nhaugần 2,80 tấn/ha. Trong khi đó tại huyện Cư M’gar của các yếu tố: Loại đất, thành phần cơ giới, độ dàynăng suất cà phê Vối trung bình chỉ đạt 2,18 tấn/ha tầng đất, độ dốc, độ cao chế độ tưới, nghiên cứu đãvào năm 2018 và 2,37 tấn/ha vào năm 2022 (Chi tiến hành tích hợp công nghệ GIS và phương phápcục Thống kê huyện Cư M’gar, 2022). Có nhiều phân tích thứ bậc AHP (AHP - Analytic Hierachynguyên nhân làm giảm năng suất cây cà phê Vối Process) vào việc xây dựng bản đồ thích nghi tựcủa huyện như: sâu bệnh hại, giống, kỹ thuật chăm nhiên cho diện tích canh tác cây cà phê Vối. Thôngsóc,… Trong đó, việc bố trí các vùng trồng cây qua đó phản ánh được mức độ thích hợp tự nhiêncà phê Vối không theo quy hoạch, dẫn đến tính cho diện tích canh tác cà phê Vối hiện có tại huyện.thích hợp của nguồn tài nguyên đất với nhu cầu 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNsinh trưởng và phát triển của cây thấp cũng được CỨUghi nhận là nguyên nhân gây ra thực trạng này. 2.1. Nội dung nghiên cứu Để đưa ra những khuyến cáo về khu vực có điều Đánh giá hiện trạng, biến động diện tích đấtkiện đất đai phù hợp cho canh tác cà phê Vối, một ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tích hợp GIS và AHP đánh giá thích hợp tự nhiên đất trồng cây cà phê vối tại huyện Cư Mgar, tỉnh Đắk LắkSố 63, tháng 12-2023, Tạp chí Khoa học Tây NguyênTÍCH HỢP GIS VÀ AHP ĐÁNH GIÁ THÍCH HỢP TỰ NHIÊN ĐẤT TRỒNG CÂY CÀ PHÊ VỐI TẠI HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK Nguyễn Xuân Vững1, Nguyễn Thúy Cường1 Ngày nhận bài: 20/11/2023; Ngày phản biện thông qua: 18/12/2023; Ngày duyệt đăng: 20/12/2023 TÓM TẮT Huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk được ghi nhận là huyện có diện tích cà phê Vối lớn, với tổng diện tíchvào năm 2022 là 38.906,00 ha. Nghiên cứu đã tích hợp hệ thống thông tin địa lý (GIS) và phương phápphân tích thứ bậc (AHP) trong đánh giá thích hợp tự nhiên đất canh tác cây cà phê Vối tại huyện với 6 yếutố được lựa chọn gồm: (i) Loại đất, (ii) độ dày tầng đất, (iii) thành phần cơ giới, (iv) độ dốc, (v) độ cao và(vi) chế độ tưới. Kết quả phân tích AHP ghi nhận, độ dày tầng đất là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến việclựa chọn đất thích hợp cho canh tác cây cà phê Vối với trọng số 0,341. Các yếu tố chế độ tưới, thành phầncơ giới, loại đất, độ dốc, độ cao có ảnh hưởng giảm dần với trọng số lần lượt là: 0,281; 0,154; 0,132; 0,063và 0,030. Trên cơ sở yêu cầu sử dụng đất của cây cà phê Vối, tích hợp GIS và AHP, kết quả nghiên cứucho thấy trong 38.906 ha đất trồng cà phê Vối, có 11.585,71 ha (chiếm 29,78%) được đánh giá là rất thíchhợp,22.658,53 ha (chiếm 58,24%) được đánh giá là thích hợp; Diện tích đất được đánh giá ít thích hợpvà không thích hợp chỉ chiếm diện tích nhỏ với 3.657,24 ha (chiếm 9,04%) và 1.004,52 ha (chiếm 2,58%). Từ khóa: AHP, tích hợp GIS và AHP, thích hợp tự nhiên, cà phê Vối. 1. MỞ ĐẦU Đắk Lắk (Đặng Thị Thúy Kiều và cộng sự, 2021), Cây cà phê là loại cây công nghiệp chủ đạo ở đánh giá hiệu suất hệ thống nông lâm kết hợp trongkhu vực Tây Nguyên, chiếm gần 90% diện tích canh tác cây cà phê tại một số tỉnh khu vực Tâycà phê của cả nước, thu hút gần 50% nguồn lao Nguyên và Trung bộ (Manh and Vien, 2020)... Tuyđộng ở Tây Nguyên (Nguyễn Văn Vấn và cộng nhiên, trong các nghiên cứu này đã mặc định tácsự, 2015). Năm 2018, tỉnh Đắk Lắk có 208.109 động của các yếu tố tự nhiên lên sự sinh trưởng vàha đất trồng cà phê, chiếm gần 41% diện tích cà phát triển của cây cà phê là như nhau. Trong khi đó,phê của cả Tây Nguyên và 30% diện tích cà phê các chuyên gia về cây trồng đã nhận định rằng, đốicủa cả nước (Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, 2020). với việc canh tác cây cà phê Vối, có một số yếu tốTại huyện Cư M’gar, diện tích canh tác cây cà phê mang tính quyết định và một số yếu tố có tác độngVối có sự gia tăng đáng kể từ 37.726 ha lên 38.906 nhưng không chi phối nhiều đến sự sinh trưởngha (tăng 1.180 ha) trong giai đoạn 2018 – 2022 phát triển của cây cà phê Vối (Bộ Nông nghiệp và(Chi cục Thống kê huyện Cư M’gar, 2022). Tuy Phát triển Nông thôn, 2016; Hoàng Mạnh Cường vànhiên, năng suất cà phê Vối trung bình tại huyện cộng sự, 2021).thấp hơn xấp xỉ 4 tạ/ha so với năng suất bình quân Với mục đích đánh giá mức độ thích hợp tựcủa tỉnh. Theo thống kê năm 2020 của tỉnh Đắk nhiên đất canh tác cây cà phê Vối trên địa bànLắk, năng suất cà phê Vối bình quân của tỉnh đạt huyện Cư M’gar, xuất phát từ vai trò khác nhaugần 2,80 tấn/ha. Trong khi đó tại huyện Cư M’gar của các yếu tố: Loại đất, thành phần cơ giới, độ dàynăng suất cà phê Vối trung bình chỉ đạt 2,18 tấn/ha tầng đất, độ dốc, độ cao chế độ tưới, nghiên cứu đãvào năm 2018 và 2,37 tấn/ha vào năm 2022 (Chi tiến hành tích hợp công nghệ GIS và phương phápcục Thống kê huyện Cư M’gar, 2022). Có nhiều phân tích thứ bậc AHP (AHP - Analytic Hierachynguyên nhân làm giảm năng suất cây cà phê Vối Process) vào việc xây dựng bản đồ thích nghi tựcủa huyện như: sâu bệnh hại, giống, kỹ thuật chăm nhiên cho diện tích canh tác cây cà phê Vối. Thôngsóc,… Trong đó, việc bố trí các vùng trồng cây qua đó phản ánh được mức độ thích hợp tự nhiêncà phê Vối không theo quy hoạch, dẫn đến tính cho diện tích canh tác cà phê Vối hiện có tại huyện.thích hợp của nguồn tài nguyên đất với nhu cầu 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNsinh trưởng và phát triển của cây thấp cũng được CỨUghi nhận là nguyên nhân gây ra thực trạng này. 2.1. Nội dung nghiên cứu Để đưa ra những khuyến cáo về khu vực có điều Đánh giá hiện trạng, biến động diện tích đấtkiện đất đai phù hợp cho canh tác cà phê Vối, một ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sản xuất cà phê bền vững Kỹ thuật canh tác cây cà phê Đất trồng cây cà phê Đánh giá đất sản xuất nông nghiệp Đất canh tác cây cà phê VốiGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 12 0 0
-
Bộ bài giảng và công cụ bài giảng Sản xuất cà phê bền vững
23 trang 12 0 0 -
Bài giảng Sản xuất cà phê bền vững bài 6: Thu hái, sơ chế, bảo quản cà phê
14 trang 10 0 0 -
133 trang 9 0 0
-
Bài giảng Sản xuất cà phê bền vững bài 7: Quản lý chất lượng cà phê vối
11 trang 9 0 0 -
Bài giảng Sản xuất cà phê bền vững bài 8: Canh tác cà phê thích ứng với biến đổi khí hậu
10 trang 9 0 0 -
Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật canh tác cây cà phê thích ứng với biến đổi khí hậu: Phần 1
46 trang 9 0 0 -
Hiệu quả kinh tế các mô hình trồng xen trên vườn cà phê
5 trang 8 0 0 -
Bài giảng Sản xuất cà phê bền vững bài 5: Sâu bệnh hại cà phê và biện pháp phòng trừ
19 trang 8 0 0 -
Hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê liên kết của hộ nông dân trên địa bàn huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk
5 trang 8 0 0