Tiềm năng ngành du lịch của Việt nam và phương hướng tăng đầu tư cho phát triển du lịch
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiềm năng ngành du lịch của Việt nam và phương hướng tăng đầu tư cho phát triển du lịchCHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚCNGOÀI ( FDI : FOREIGN DIRECT INVESTMENT ) I. Đầu tư nước ngoài và các loại hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1. Khái niệm về đầu tư nước ngoài Đặc đ iểm của chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do ho àn toàn thống trị làviệc xuất khẩu hàng hóa sang các nư ớc kém phát triển hơn. Nhưng đến cuối thếkỷ 20, với sự h ình thành các tổ chức độc quyền, thì trong n ền kinh tế tư b ảnchủ nghĩa xuất hiện thêm hình thức xuất khẩu mới-xuất khẩu tư b ản. Bằng việcxuất khẩu tư bản, nhà tư b ản tổ chức việc sản xuất ở n ước ngoài, hàng hóa sảnxuất ra của các xí nghiệp nước ngo ài sẽ thay thế một phần cho việc xuất khẩuhàng hóa. Xuất khẩu tư b ản được thực hiện dưới hình th ức đầu tư quốc tế. Đầu tư qu ốc tế là m ột quá trình kinh tế trong đó các nhà đầu tư n ướcngoài ( tổ chức hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ h ình th ức giá trị n ào vàonước nhận đầu tư để thực hiện các hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh, dịch vụnhằm thu lợi nhuận hoặc đ ạt được các hiệu quả xã hội. Sự hợp tác đầu tư quốc tế giữa hai bên và nhiều bên là xu hướng có tínhchất quy luật trong điều kiện tăng cường quốc tế hoá đời sống kinh tế hiện nay,tuy rằng trên thực tế, sự hợp tác này không đơn giản m à trái lại luôn chứa đựngmột sự cạnh tranh gay gắt. Song dù sao trong hợp tác đầu tư, lợi ích của cácbên tham gia cũng khá gắn liền với nhau. Nhận thức rõ của xu hướng này và sửdụng nó một cách khôn ngoan là một trong những cách bảo đ ảm cho sự thànhcông của một con đường phát triên trong giai đo ạn hiện nay của mỗi nước. 2. Các loại hình đầu tư nước ngoài Theo quan niệm của OECD thì các nguồn tài trợ cho nước ngoài bao gồm: 2 .1. Tài trợ phát triển chính thức (ODF): bao gồm viện trợ phát triểnchính thức (ODA) và các hình thức ODF khác, song phương cũng như đaphương. 2 .2. Tín dụng xuất khẩu 2 .3. Tài trợ tư nhân: bao gồm vay tư n gân hàng quốc tế (WB), vay tínphiếu, đầu tư thị trực tiếp, các nguồn tài trợ tư nhân khác, viện trợ cho khôngcủa các tổ chức phi chính phủ. Như vậy, theo quan niệm của tổ chức này, đ ầu tư trực tiếp là một trong nhữngnguồn tài trợ tư nhân. Nhưng trong thực tế đầu tư thời gian qua chúng ta thấyrằng, chủ thể của FDI không thể có duy nhất tư nhân mà còn có nhà nước và tổchức phi chính phủ khác (mặc dù số lư ợng ít hơn nhiều). Bởi vậy quan niệmnhư trên chưa thật ho àn toàn đầy đủ . Theo IMF (1993), đầu tư trực tiếp nước ngoài được đ ịnh nghĩa là loại“đầu tư ph ản ánh mục tiêu nh ằm đạt được lợi ích lâu dài của một tổ chức sở tạitrong một nền kinh tế ( doanh nghiệp n ước ngoài hay công ty mẹ ) ở một doanhnghiệp đặt ở một nền kinh tế khác ( doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp có vốnđầu tư n ước ngoài )”. Lợi ích lâu dài bao hàm quan hệ lâu dài của các nh à đ ầutư trực tiếp với doanh nghiệp ( nước ngoài ) và m ột mức độ ảnh hư ởng dáng kểcủa nhà đâu tư lên việc quản lý doanh nghiệp. FDI khô ng giống với các hình th ức di chuyển vốn khác ở chỗ vai trò củanó không chỉ hạn chế trong việc làm tăng đầu tư ở nước nhận vốn ( chủ nhà ),FDI xuất phát từ quyết định của một doanh nghiệp ở một nước n ào đó ( mộtcông ty đa quốc gia ) nhằm tham gia vào sản sản xuất quốc tế, di chuyển địađiểm hoạt động của m ình d ến một nước chỉ nhà được chọn. Do dó về cơ b ànFDI đ em theo cả kiến thức đặc thù cho công ty ( d ưới h ình thức công nghiệp,kỹ n ăng qu ản lý, bí quyết tiếp thị, v..v ) mà nư ớc chủ nh à không th ể thuê hoăchoặc mua được trên thị trư ờng. Các chi nhánh của các công ty đa quốc gia, nhưlà m ột bộ ph ận quan trọng trong mạng lưới toàn cầu của công ty mẹ, đã có sẵncác kênh bao tiêu hàng, có kinh nghiệm và chuyên môn trong nhiều lĩnh vựcphức tạp của việc phát triển sản phẩm và tiếp thị quốc tế, đồng thời ở vào thếcó lợi để tận dụng đ ược những khác biệt giữa các n ước về chi phí sản xuất.Hơn nữa, các công ty đa quốc gia có nhiều khả năng đ ối phó lại với những áplực bảo hộ ở nước xuất xứ hơn, sao cho có lợi cho việc nhập khẩu từ các chinhánh của họ. Dựa trên cơ sở này, người ta thường nói rằng FDI cho phép cácnhà quản lý và công nhân trong đất nước tiếp nhận được những kiến thức vàcông nghệ nhanh hơn. Nó cũng cho phép những người mới tham gia học hỏi vềthị trường xuất khẩu, kích thích cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, vàđào tạo công nhân. Về mặt ổn định, có sự khác biệt rõ ràng giữa FDI và các hình thức cấpvốn khác như cho vay ngắn hạn của ngân h àng và đ ầu tư gián tiếp. Đầu tư giántiếp chủ yếu bao gồm việc mua các tài sản tài chính. Lợi suất từ việc mua cáctài sản tài chính con tu ỳ thuộc vào nhiều biến số như tỷ giá, lãi suất và giá cổphiếu, là cái thư ờng chịu những dao động ngắn hạn. Hơn n ữa những tài sản n àycó thể dễ d àng bán nhanh ( tức nhiên cũng có cái giá của nó ). Ngượ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn kinh tế bộ luận văn hay cấu trúc luận văn mẫu luận văn tài chính trình bày luận vănTài liệu liên quan:
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 257 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 217 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 204 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 199 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 177 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 175 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 166 0 0 -
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp lao động ở Việt Nam
23 trang 156 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 150 0 0 -
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II
75 trang 143 0 0