Tiểu luận 'Bản chất của phép biện chứng và sự phát triển của tư duy biện chứng của nhân loại'
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 246.35 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biện chứng và siêu hình là hai phạm trù trong triết học, nó là hai phương pháp tư duy trái ngược nhau. Phương pháp siêu hình là phương pháp xem xét sẹ vật hiện tượng trong trạng thái tĩnh tại không trong mối quan hệ phố biến trong quá trình vận động và phát triển. Do vậy phương pháp này sẽ dẫn đến sai lầm phủ nhận sự phát triển không nhận thấy mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Trái lại với phương pháp tư duy siêu hình, phương pháp biện chứng là phương pháp nhận thức...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận “Bản chất của phép biện chứng và sự phát triển của tư duy biện chứng của nhân loại” TRƯỜNG…………………….. KHOA…………………….. Tiểu luận“Bản chất của phép biện chứngvà sự phát triển của tư duy biện chứng của nhân loại”I. ĐẶT VẤN ĐỀ Biện chứng và siêu hình là hai phạm trù trong triết học, nó là haiphương pháp tư duy trái ngược nhau. Phương pháp siêu hình là phương phápxem xét sẹ vật hiện tượng trong trạng thái tĩnh tại không trong mối quan hệphố biến trong quá trình vận động và phát triển. Do vậy phương pháp này sẽdẫn đến sai lầm phủ nhận sự phát triển không nhận thấy mối liên hệ giữa cácsự vật hiện tượng. Trái lại với phương pháp tư duy siêu hình, phương phápbiện chứng là phương pháp nhận thức thế giới lý giải thế giới, giải quyết vấnđề thực hiện theo nguyên tắc biện chứng xem xét sự vật hiện tượng trong quátrình không ngừng vận động phát triển đồng thời thấy được mối quan hệ cáthể và đoàn thể. Trong lịch sử triết học có những thời điểm, tư duy siêu hình chiếm ưuthế so với tư duy biện chứng. Nhưng xét trong toàn bộ lịch sử triết học thìphép biện chứng luôn giữ vai trò đặc biệt trong đồi số tinh thần triết học. Phépbiện chứng là một khoa học của triết học. Vì vậy nó cũng phát triển trì thấptối cao và có những thăng trầm đỉnh cao của phép biện chứng duy vật là phépbiện chứng Mác-xít của triết học Mác - Lê nin. Chủ nghĩa Mác luôn đánh giácao phép biện chứng nhất là phép biện chứng duy vật, và coi đó là một côngcụ tư duy đắc lực, sắc bén để đấu tranh với thuyết không thể biến tư duy siêuhình giúp cho trong nhận thức và cải tạo thế giới. Để thấy rõ bản chất của phép biện chứng và sự phát triển của tư duybiện chứng của nhân loại thì chúng ta phải nghiên cứu lịch sử phát triển củaphép biện chứng.II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Các phép biện chứng trước triết học Mác - Lênin a) Phép biện chứng thời cổ đại Phép biện chứng thời cổ đại là phép biện chứng tự phát, ngây thơ vàmang tính trực quan được hình thành trên cơ sở những quan sát tự nhiên, xãhội hoặc là kinh nghiệm của bản thân. Trung tâm lớn của triết học thời bấygiờ là triết học trung hoa cổ đại. Do đặc điểm văn hoá cũng như hoàn cảnhlịch sử khác nhau nên sự thể hiện tư tưởng biện chứng. Trong học thuyết triếthọc cũng có những đặc điểm. Không giống nhau, nhưng nói chung cả 3 nêntriết học lớn đều có những đặc điểm nêu trên. Đầu tiên phải nói đến là nền triết học Ấn Độ cổ đại. Đây là hệ thốngtriết học có sự đan xen hoà đồng giữa triết học và tôn giáo và giữa các trườngphái khác nhau. Các tư tưởng triết học được thể hiện dưới hình thức là mộttôn giáo. Theo cách phân chia truyền thống triết học Ấn Độ cổ đại có 9 trườngphái, trong đó có 6 trường phái là chính thống và 3 trường phái phi chínhthống. Trong tất cả các trường phái đó thì trường phái đạo phật là có họcthuyết mang tính duy vật biện chứng sâu sắc tiêu biểu của nền triết học Ấn Độcổ đại. Phật giáo hình thành từ thế kỷ VI trước công nguyên do Tất Đạt Đa tênhiệu là thích ca Mẫu Ni sáng tạo. Phật giáo cho rằng vạn vật trong thế giớikhông do một đấng thần linh nào sáng tạo ra mà được tạo ra từ hai nguyên tốlà sắc và danh. Trong đó danh bao gồm tân và thức, còn sắc bao gồm 4đại là đại địa, đại thuỷ, đại hoả, đại phong. Chính nhừo từ trườngnày mà phậtgiáo được coi là tôn giáo duy vật duy nhất chống lại các tôn giáo thần họcđương thời. Đồng thời phật giáo đưa ra tư tưởng vô ngã, vô biến nghĩa làkhông có cái gì là trường tồn bất biến, là vĩnh hằng, không có cái gì tồn tạibiệt lập, mà nó tồn tại trong một mối liên hệ. Đây là tư tưởng biện chứng sâusắc chống lại đạo Bà La môn về sự tồn tại của cái tôi bất biến vô thường tứclà biến, biến ở đây là sự biến đổi của vạn vật theo chu kỳ. Sinh - tri - di - diệtđối với sinh vật và thành - trụ - hoại không đối với con người. Phật giáo chorằng sự tương tác giữa 2 mặt đối lập nhân giả hay nhân duyên chính là độnglực làm cho thế giới vận động chứ không phải là một thế lực siêu nhân nào đónằm ngoài con người, thế giới là vòng nhân quả vô cùng vô tận. Nói khác mộtsự vật hiện tượng tồn tại được là nhờ hội tụ đủ 2 giới …. nhân duyên. Tuy đạo phật đã có những bước phát triển lớn vì biện chứng nhưng nóvẫn còn mang tính vô thần không triệt để, bi quan … Triết học trung hoa cổ đại là một nền triết học lớn của nhân loại có tới103 trường phái triết học lớn nhỏ. Do những đặc điểm của hoàn cảnh lịch sửcủa cơ cực đạo đức suy đồi nên triết học trung hoa chỉ tập trung vào việc giảiquyết các vấn đề về chính trị - xã hội, những tư tưởng biện chứng thời này rấtít và chỉ xuất hiện khi các nhà triết học giải những vấn đề về vũ trụ quan. Học thuyết triết học mang tư tưởng biện chứng sâu sắc của triết họctrung hoa là học thuyết âm - dương. Đây là một học thuyết triết học được pháttriển trên cơ sở một bộ sách có tên là kinh dịch. Nguyên lý triết học cơ bảnnhất là nhìn nhận mọi tồn tại không trong tính đồng nhất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận “Bản chất của phép biện chứng và sự phát triển của tư duy biện chứng của nhân loại” TRƯỜNG…………………….. KHOA…………………….. Tiểu luận“Bản chất của phép biện chứngvà sự phát triển của tư duy biện chứng của nhân loại”I. ĐẶT VẤN ĐỀ Biện chứng và siêu hình là hai phạm trù trong triết học, nó là haiphương pháp tư duy trái ngược nhau. Phương pháp siêu hình là phương phápxem xét sẹ vật hiện tượng trong trạng thái tĩnh tại không trong mối quan hệphố biến trong quá trình vận động và phát triển. Do vậy phương pháp này sẽdẫn đến sai lầm phủ nhận sự phát triển không nhận thấy mối liên hệ giữa cácsự vật hiện tượng. Trái lại với phương pháp tư duy siêu hình, phương phápbiện chứng là phương pháp nhận thức thế giới lý giải thế giới, giải quyết vấnđề thực hiện theo nguyên tắc biện chứng xem xét sự vật hiện tượng trong quátrình không ngừng vận động phát triển đồng thời thấy được mối quan hệ cáthể và đoàn thể. Trong lịch sử triết học có những thời điểm, tư duy siêu hình chiếm ưuthế so với tư duy biện chứng. Nhưng xét trong toàn bộ lịch sử triết học thìphép biện chứng luôn giữ vai trò đặc biệt trong đồi số tinh thần triết học. Phépbiện chứng là một khoa học của triết học. Vì vậy nó cũng phát triển trì thấptối cao và có những thăng trầm đỉnh cao của phép biện chứng duy vật là phépbiện chứng Mác-xít của triết học Mác - Lê nin. Chủ nghĩa Mác luôn đánh giácao phép biện chứng nhất là phép biện chứng duy vật, và coi đó là một côngcụ tư duy đắc lực, sắc bén để đấu tranh với thuyết không thể biến tư duy siêuhình giúp cho trong nhận thức và cải tạo thế giới. Để thấy rõ bản chất của phép biện chứng và sự phát triển của tư duybiện chứng của nhân loại thì chúng ta phải nghiên cứu lịch sử phát triển củaphép biện chứng.II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Các phép biện chứng trước triết học Mác - Lênin a) Phép biện chứng thời cổ đại Phép biện chứng thời cổ đại là phép biện chứng tự phát, ngây thơ vàmang tính trực quan được hình thành trên cơ sở những quan sát tự nhiên, xãhội hoặc là kinh nghiệm của bản thân. Trung tâm lớn của triết học thời bấygiờ là triết học trung hoa cổ đại. Do đặc điểm văn hoá cũng như hoàn cảnhlịch sử khác nhau nên sự thể hiện tư tưởng biện chứng. Trong học thuyết triếthọc cũng có những đặc điểm. Không giống nhau, nhưng nói chung cả 3 nêntriết học lớn đều có những đặc điểm nêu trên. Đầu tiên phải nói đến là nền triết học Ấn Độ cổ đại. Đây là hệ thốngtriết học có sự đan xen hoà đồng giữa triết học và tôn giáo và giữa các trườngphái khác nhau. Các tư tưởng triết học được thể hiện dưới hình thức là mộttôn giáo. Theo cách phân chia truyền thống triết học Ấn Độ cổ đại có 9 trườngphái, trong đó có 6 trường phái là chính thống và 3 trường phái phi chínhthống. Trong tất cả các trường phái đó thì trường phái đạo phật là có họcthuyết mang tính duy vật biện chứng sâu sắc tiêu biểu của nền triết học Ấn Độcổ đại. Phật giáo hình thành từ thế kỷ VI trước công nguyên do Tất Đạt Đa tênhiệu là thích ca Mẫu Ni sáng tạo. Phật giáo cho rằng vạn vật trong thế giớikhông do một đấng thần linh nào sáng tạo ra mà được tạo ra từ hai nguyên tốlà sắc và danh. Trong đó danh bao gồm tân và thức, còn sắc bao gồm 4đại là đại địa, đại thuỷ, đại hoả, đại phong. Chính nhừo từ trườngnày mà phậtgiáo được coi là tôn giáo duy vật duy nhất chống lại các tôn giáo thần họcđương thời. Đồng thời phật giáo đưa ra tư tưởng vô ngã, vô biến nghĩa làkhông có cái gì là trường tồn bất biến, là vĩnh hằng, không có cái gì tồn tạibiệt lập, mà nó tồn tại trong một mối liên hệ. Đây là tư tưởng biện chứng sâusắc chống lại đạo Bà La môn về sự tồn tại của cái tôi bất biến vô thường tứclà biến, biến ở đây là sự biến đổi của vạn vật theo chu kỳ. Sinh - tri - di - diệtđối với sinh vật và thành - trụ - hoại không đối với con người. Phật giáo chorằng sự tương tác giữa 2 mặt đối lập nhân giả hay nhân duyên chính là độnglực làm cho thế giới vận động chứ không phải là một thế lực siêu nhân nào đónằm ngoài con người, thế giới là vòng nhân quả vô cùng vô tận. Nói khác mộtsự vật hiện tượng tồn tại được là nhờ hội tụ đủ 2 giới …. nhân duyên. Tuy đạo phật đã có những bước phát triển lớn vì biện chứng nhưng nóvẫn còn mang tính vô thần không triệt để, bi quan … Triết học trung hoa cổ đại là một nền triết học lớn của nhân loại có tới103 trường phái triết học lớn nhỏ. Do những đặc điểm của hoàn cảnh lịch sửcủa cơ cực đạo đức suy đồi nên triết học trung hoa chỉ tập trung vào việc giảiquyết các vấn đề về chính trị - xã hội, những tư tưởng biện chứng thời này rấtít và chỉ xuất hiện khi các nhà triết học giải những vấn đề về vũ trụ quan. Học thuyết triết học mang tư tưởng biện chứng sâu sắc của triết họctrung hoa là học thuyết âm - dương. Đây là một học thuyết triết học được pháttriển trên cơ sở một bộ sách có tên là kinh dịch. Nguyên lý triết học cơ bảnnhất là nhìn nhận mọi tồn tại không trong tính đồng nhất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận văn báo cáo luận văn tốt nghiệp triết học bản chất của phép biện chứng tư duy biện chứng của nhân loại triết học Mac-LeninGợi ý tài liệu liên quan:
-
99 trang 411 0 0
-
27 trang 349 2 0
-
98 trang 330 0 0
-
36 trang 318 0 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 298 0 0 -
96 trang 296 0 0
-
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 291 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Lập hồ sơ dự thầu gói thầu số 01: Xây lắp - trường mẫu giáo Hưng Thuận
254 trang 284 1 0 -
Luận văn báo cáo: Công ty TNHH chung về Công ty TNHH Thương mại tin học và thiết bị văn phòng
33 trang 262 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 254 0 0 -
72 trang 249 0 0
-
87 trang 248 0 0
-
Sử dụng phương pháp WebQuest trong dạy học học phần Triết học Mác-Lênin
4 trang 246 0 0 -
96 trang 244 3 0
-
162 trang 238 0 0
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 216 0 0 -
Đề tài Thị trường EU và khả năng xuất khẩu của Việt nam sang thị trường này
75 trang 209 0 0 -
2 trang 196 0 0
-
Tiểu luận: Giao thông đường bộ Hà Nội thực trạng và giải pháp
13 trang 194 0 0 -
63 trang 191 0 0