Tiểu luận: Các cơ quan nhà nước ở TW và thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan đó
Số trang: 16
Loại file: doc
Dung lượng: 99.00 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Pháp luật được Nhà nước ban hành thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, Nhà nước ta luôn coi xây dựng pháp luật là một hoạt động cơ bản và quan trọng hàng đầu. Những năm qua, đặc biệt là khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 ra đời, hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước đã gặt hái được những kết quả đáng kích lệ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Các cơ quan nhà nước ở TW và thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan đó Bộ Giáo dục & Đào tạo Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Tiểu luận PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG (Đề tài: Các cơ quan nhà nước ở TW và thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan đó) Sinh viên: Dương Văn Giáp MSSV: Sinh viên: MSSV: Sinh viên: MSSV: LỜI MỞ ĐẦU Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Do vậy nhà nước ta vẫn giữ nguyên các đặc trưng cơ bản của nhà nước, trong đó “Nhà nước ban hành lu ật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân” là đặc trưng th ứ t ư trong số năm đặc trưng của mọi nhà nước. Nhà nước ban hành pháp luật, tức là ban ra hệ thống các quy tắc xử sự cho mọi thành viên của xã hội. Để bảo đảm cho các quy tắc ấy được thực hiện, nhà nước sử dụng nhiều biện pháp khác nhau như tuyên truyền, phổ biến giáo dục, thuyết phục mọi người tôn trọng và t ự giác thực hiện và trong những trường hợp cần thiết, nhà nước có th ể áp d ụng những biện pháp cưỡng chế nhất định như việc áp dụng các biện pháp xử phạt đối với những người vi phạm pháp luật. Việc nhà nước ban hành luật và quản lý bắt buộc nhằm quản lý xã hội, gi ữ v ững ổn đ ịnh, b ảo v ệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân và điều ch ỉnh các mối quan hệ xã hội. Pháp luật được Nhà nước ban hành thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, Nhà nước ta luôn coi xây dựng pháp luật là m ột ho ạt động cơ bản và quan trọng hàng đầu. Những năm qua, đặc biệt là khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 ra đời, hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà n ước đã gặt hái được những kết quả đáng kích lệ. Góp phần to lớn vào sự thành công chung đó, phải kể tới hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước ở trung ương. Do vậy, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Các cơ quan nhà nước ở TW và thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan đó” với hy v ọng s ẽ giúp bản thân và các bạn hiểu rõ hơn về cấu trúc của các cơ quan nhà n ước cũng như các văn bản quy phạm pháp luật mà các cơ quan đó ban hành. Song, trong phạm vi của một bài tiểu luận nhỏ, em ch ỉ dừng lại xem xét, tìm hiểu khái niệm, đặc điểm cũng như trình bày chung, t ổng quát v ề các cơ quan Nhà nước và các loại văn bản quy phạm pháp luật mà không đi sâu vào từng bộ phận cụ thể. 2 Đây là một đề tài không mới mẻ nhưng khá khó so với kiến thức còn hạn hẹp và thiếu kinh nghiệm thực tế của chúng em, vì vậy bài tiểu luận vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Em rất mong nh ận được sự chỉ bảo, đóng góp của thầy giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. 1.1 Khái niệm cơ bản về nhà nước xã hội chủ nghĩa. Theo Lê-nin, 'Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không th ể điều hoà được thì nhà nước xuất hiện'. Nhà nước là một phạm trù lịch sử, và mọi nhà nước đều có các đặc trưng cơ bản của nhà n ước, tuy nhiên Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một Nhà n ước xã hội chủ nghĩa như trong chính tên gọi của nó, do vậy bên cạnh các đặc trưng cơ bản của nhà nước, Nhà nước ta có những đặc trưng riêng và cũng là bản chất của Nhà nước như sau: 1. Nhân dân là chủ thể tối cao c ủa quy ền l ực nhà n ước. 2. Nhà nước ta là nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em. 3. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng giữa nhà nước và công dân. 4. Tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế - xã hội. 3 5. Sự quan tâm giải quyết của Nhà nước và toàn xã hội đối với các vấn xã hội. 6. Nhà nước nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân. 7. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hi ện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác, hữu nghị, cùng có lợi với tất cả các quốc gia. 4 1.2 Hệ thống các cơ quan nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vi ệt Nam. Nhà nước Việt Nam được tổ chức thành 4 cơ quan, đó là: 1. Hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước hay còn gọi là các cơ quan đại diện, bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân trực tiếp bầu ra thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước. 2. Các cơ quan hành chính (cơ quan hành pháp): Chính ph ủ, các B ộ, c ơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân. 3. Hệ thống cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tối cao và Toà án nhân dân địa phương. 4. Hệ thống cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát nhân dân tối cao và vi ện kiểm sát nhân dân địa phương. Đặc điểm riêng biệt trong việc tổ chức các cơ quan Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là: Không có sự phân chia giữa 3 ngành lập pháp, hành pháp, và tư pháp, mà là sự phân công có phối h ợp gi ữa 3 ngành này. Chương 2 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 2.1 Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật. Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng xã hội đa dạng, phức tạp và không thể tách rời. Nhà nước hình thành để th ực hiện nhi ệm v ụ tác động tới các quan hệ xã hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý theo ý chí của giai cấp thống trị. Thực hiện mục tiêu đó ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Các cơ quan nhà nước ở TW và thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan đó Bộ Giáo dục & Đào tạo Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Tiểu luận PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG (Đề tài: Các cơ quan nhà nước ở TW và thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan đó) Sinh viên: Dương Văn Giáp MSSV: Sinh viên: MSSV: Sinh viên: MSSV: LỜI MỞ ĐẦU Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Do vậy nhà nước ta vẫn giữ nguyên các đặc trưng cơ bản của nhà nước, trong đó “Nhà nước ban hành lu ật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân” là đặc trưng th ứ t ư trong số năm đặc trưng của mọi nhà nước. Nhà nước ban hành pháp luật, tức là ban ra hệ thống các quy tắc xử sự cho mọi thành viên của xã hội. Để bảo đảm cho các quy tắc ấy được thực hiện, nhà nước sử dụng nhiều biện pháp khác nhau như tuyên truyền, phổ biến giáo dục, thuyết phục mọi người tôn trọng và t ự giác thực hiện và trong những trường hợp cần thiết, nhà nước có th ể áp d ụng những biện pháp cưỡng chế nhất định như việc áp dụng các biện pháp xử phạt đối với những người vi phạm pháp luật. Việc nhà nước ban hành luật và quản lý bắt buộc nhằm quản lý xã hội, gi ữ v ững ổn đ ịnh, b ảo v ệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân và điều ch ỉnh các mối quan hệ xã hội. Pháp luật được Nhà nước ban hành thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, Nhà nước ta luôn coi xây dựng pháp luật là m ột ho ạt động cơ bản và quan trọng hàng đầu. Những năm qua, đặc biệt là khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 ra đời, hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà n ước đã gặt hái được những kết quả đáng kích lệ. Góp phần to lớn vào sự thành công chung đó, phải kể tới hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước ở trung ương. Do vậy, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Các cơ quan nhà nước ở TW và thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan đó” với hy v ọng s ẽ giúp bản thân và các bạn hiểu rõ hơn về cấu trúc của các cơ quan nhà n ước cũng như các văn bản quy phạm pháp luật mà các cơ quan đó ban hành. Song, trong phạm vi của một bài tiểu luận nhỏ, em ch ỉ dừng lại xem xét, tìm hiểu khái niệm, đặc điểm cũng như trình bày chung, t ổng quát v ề các cơ quan Nhà nước và các loại văn bản quy phạm pháp luật mà không đi sâu vào từng bộ phận cụ thể. 2 Đây là một đề tài không mới mẻ nhưng khá khó so với kiến thức còn hạn hẹp và thiếu kinh nghiệm thực tế của chúng em, vì vậy bài tiểu luận vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Em rất mong nh ận được sự chỉ bảo, đóng góp của thầy giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. 1.1 Khái niệm cơ bản về nhà nước xã hội chủ nghĩa. Theo Lê-nin, 'Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không th ể điều hoà được thì nhà nước xuất hiện'. Nhà nước là một phạm trù lịch sử, và mọi nhà nước đều có các đặc trưng cơ bản của nhà n ước, tuy nhiên Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một Nhà n ước xã hội chủ nghĩa như trong chính tên gọi của nó, do vậy bên cạnh các đặc trưng cơ bản của nhà nước, Nhà nước ta có những đặc trưng riêng và cũng là bản chất của Nhà nước như sau: 1. Nhân dân là chủ thể tối cao c ủa quy ền l ực nhà n ước. 2. Nhà nước ta là nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em. 3. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng giữa nhà nước và công dân. 4. Tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế - xã hội. 3 5. Sự quan tâm giải quyết của Nhà nước và toàn xã hội đối với các vấn xã hội. 6. Nhà nước nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân. 7. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hi ện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác, hữu nghị, cùng có lợi với tất cả các quốc gia. 4 1.2 Hệ thống các cơ quan nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vi ệt Nam. Nhà nước Việt Nam được tổ chức thành 4 cơ quan, đó là: 1. Hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước hay còn gọi là các cơ quan đại diện, bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân trực tiếp bầu ra thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước. 2. Các cơ quan hành chính (cơ quan hành pháp): Chính ph ủ, các B ộ, c ơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân. 3. Hệ thống cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tối cao và Toà án nhân dân địa phương. 4. Hệ thống cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát nhân dân tối cao và vi ện kiểm sát nhân dân địa phương. Đặc điểm riêng biệt trong việc tổ chức các cơ quan Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là: Không có sự phân chia giữa 3 ngành lập pháp, hành pháp, và tư pháp, mà là sự phân công có phối h ợp gi ữa 3 ngành này. Chương 2 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 2.1 Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật. Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng xã hội đa dạng, phức tạp và không thể tách rời. Nhà nước hình thành để th ực hiện nhi ệm v ụ tác động tới các quan hệ xã hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý theo ý chí của giai cấp thống trị. Thực hiện mục tiêu đó ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Các cơ quan nhà nước Thẩm quyền ban hàn văn bản Quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật Tiểu luận pháp luật đại cương Đề tài pháp luật đại cươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
103 trang 999 4 0 -
5 trang 352 5 0
-
Thông tư Số: 10/2006/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành
4 trang 321 0 0 -
Nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch và lộ trình của Cộng hòa Liên bang Đức: Phần 1
68 trang 227 0 0 -
Thông tư Số: 39/2009/TT-BTTTT CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
5 trang 189 0 0 -
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5)
61 trang 162 0 0 -
117 trang 161 0 0
-
Thông tư Số: 19/2010/TT-BTC do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành
3 trang 155 0 0 -
30 trang 118 0 0
-
63 trang 116 0 0