Danh mục

tIỂU LUẬN: CHẨN ĐOÁN VIRUS DẠI ( RABIES VIRUS)

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 679.66 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh dại là bệnh do virus dại (rabies virus) gây lên. Đây là một bệnh nhiễm virus cấp tính của hệ thần kinh trung ương dẫn đến tử vong chắc chắn. Bệnh dại là một trong những bệnh truyền nhiễm được ghi nhận từ thời cổ xưa, mô tả từ cách đây hơn 3000 năm và là một bệnh truyền nhiễm đáng sợ. Bệnh dại có thể gặp ở tất cả động vật có vú và chỉ xảy ra ở động vật có vú. Bệnh lây truyền chủ yếu do các chất tiết bị nhiễm, thường do vết cắn, vết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
tIỂU LUẬN:CHẨN ĐOÁN VIRUS DẠI ( RABIES VIRUS)Trường Đại học Nông Lâm TP.HCMBộ môn công nghệ sinh họcLớp DH06SH Bài tiểu luận CHẨN ĐOÁN VIRUS DẠI ( RABIES VIRUS) GVHD T.S NGUYỄN NGỌC HẢI SV Trương Thị Huyền Trang – MSSV 06126159 1 I. Đặt vấn đề Bệnh dại là bệnh do virus dại (rabies virus) gây lên. Đây là một bệnh nhiễm virus cấp tính của hệ thần kinh trung ương dẫn đến tử vong chắc chắn. Bệnh dại là một trong những bệnh truyền nhiễm được ghi nhận từ thời cổ xưa, mô tả từ cách đây hơn 3000 năm và là một bệnh truyền nhiễm đáng sợ. Bệnh dại có thể gặp ở tất cả động vật có vú và chỉ xảy ra ở động vật có vú. Bệnh lây truyền chủ yếu do các chất tiết bị nhiễm, thường do vết cắn, vết liếm của động vật mắc bệnh dại vào các vết thương hở Khi virus vào cơ thể, nó sẽ đi theo các dây thần kinh đến não bộ trung ương, chó, mèo, chồn bị nhiễm virus thì có những biểu hiện rất khác nhau như là sợ sệt, hung hăng, chảy nước mũi nước dãi nhiều, nuốt vào khó khăn, choáng và lên cơn những thú hoang dại mắc bệnh dại thì thường có những biểu hiện khác thường như là chúng thường chỉ thấy vào ban đêm còn ban ngày thì chúng sẽ đi lang thang đây đó. Có 2 dạng bệnh dại Bệnh dại từ động vật nuôi như chó mèo: trên thế giới có khoảng 35.000- • 50.000 ca bệnh dại ở người, chủ yếu ở các nước đang phát triển, phần lớn là do chó dại cắn . Bệnh dại tự nhiên : Là bệnh do động vật hoang dại truyền .Các nước Âu Mỹ • có chương trình kiểm soát bệnh dại ở động vật nuôi hiệu quả nên rất ít gặp bệnh dại do cho cắn . Loài dơi rất nguy hiểm vì chúng có thể mang virus dại nhưng biểu hiện hoàn toàn khỏe mạnh, tiết virus dại vào nước bọt rồi truyền đến động vật khác và người .Bệnh dại ở loài dơi có thê gây những trận dịch động vật ở những vùng mới trên trái đất . 2 Theo thống kê tại thành phố HCM : tỉ lệ tử vong do chó dại cắn là 98,2% và mèo dại cắn là 1,8% .Loài gặm nhấm và thỏ không truyền bệnh dại .Tỉ lệ mắc bệnh tăng cao vào mùa nắng. Tóm lại đây là một bệnh vô cùng nguy hiểm nếu phát triển thành dịch II. Rabies virus Thuộc giống lyssavirus, họ RhabdoviridaeRabies virus có vật chất di truyền là RNAQuan sát dưới kính hiển vi điện tử có hình viên đạn do đó dễ phân biệt với cácvirus cùng họCó kích thước xấp xỉ 180 x 75nmGồm hai cấu phần chính là lõi virus (virus core) có cấu trúc ribonucleoprotein xoắn(RNP) và lớp vỏ bao (virus envelop).Các phần cấu tạo của virus •Lõi virus(ribonucleoprotein) •Chất nền protein •Lớp áo ngoài(envolop) •Các gai glycoproteinPhản ứng với các tác nhân lý hóaVirus dại kém bền vững và nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh :bị tiêu diệt nhanhchóng bởi tia cực tím hoặc ánh sáng mặt trời, xà phòng đặc 20%, bởi sức nóng(500C /1h),bởi các dung môi lipid,bởi trypsin,chất tẩy, chất oxy hóa và pH quá caohoặc quá thấp . Virus dại sống được hàng tuần khi lưu trữ ở 40C, bất hoạt bởi CO2.Trong mô não, virus dại tồn tại vài tháng ở 400C hoặc hàng năm ở 700C . 3 Cấu tạo virus dại Sơ đồ cắt ngang virusBộ gene virus (khoảng 12kb) mang leader-sequence (trình tự để trắng hay trình tự;trình tự mở đầu) có kích thước khoảng 50 nucleotide tiếp theo là các gene mã hóacho 5 loại protein N, P, M, G và L với kích thước tương ứng 4 III. Cách gây bệnh của rabies virus Sau khi xâm nhập trong mô, virus nhân lên tại chỗ, đặt biệt trong cơ. Sau 1 thời gian virus bắt đầu phát tán, chúng đến tế bào cơ và những dây chằng tận cùng thần kinh. Virus nhân lên trong những tế bào hạch thần kinh, dây thần kinh, tùng thần kinh. Ngoài mô thần kinh, virus con nhân lên trong biểu mô của tuyến nước bọt, giác mô, da, dịch tiết nước bọt cơ lưỡi… Như vậy sau khi thực hiện sự xâm lấn ly tâm từ hệ thần kinh, virus xâm nhiễm tất cả cơ quan và mô. Quá trình tấn công vào não bộ nhanh hay chậm tùy thuộc vào vị trí xâm nhập của virus, càng gần não bộ thời gian tấn công đến não càng nhanh. Sự xâm nhiễm từ thú qua thú tương tự như từ thú qua người.Virus nhân lên ở bào tương, các virion nẩy chồi từ màng bào tương tế bào ký sinhchủ .Virus dại tấn công vào các thụ thể acethylcholin trên bề mặt tế bào qua các gaiglycoprotein .Men polymerase RNA của virion sao chép bộ gen sợi đơn RNAthành 5 loại RNA thông tin (mRNA) .Bộ gen RNA nằm trong ribonucleoprotein(RNP), được ...

Tài liệu được xem nhiều: