TIỂU LUẬN: Công nghệ thu hoạch nhân cà phê
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 420.21 KB
Lượt xem: 28
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sơ lược về cà phê trên thị trường thế giới Cà phê được trồng và chế biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, chủ yếu ở những vùng xích đạo có khí hậu nhiệt đới như: Việt Nam, Indonêxia,Malaixia, An Độ, Brazin… Hàng năm sản lượng cà phê nhân toàn cầu đạt tới 4.5đến 5 triệu tấn, phần lớn là để xuất khâủ sang các nước phát triển là nơi có mức sống cao và cà phê trỡ thành nhu yếu phẩm trong cuộc sống bình thường của mỗi người dân. 2. Cà phê ở Việt Nam Cà phê...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN: Công nghệ thu hoạch nhân cà phê Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TIỂU LUẬN Công nghệ thu hoạch nhân cà phê SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 1 Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai I. Giới thiệu về cà phê 1. Sơ lược về cà phê trên thị trường thế giới Cà phê được trồng và chế biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, chủ yếu ở những vùng xích đạo có khí hậu nhiệt đới như: Việt Nam, Indonêxia,Malaixia, An Độ, Brazin… Hàng năm sản lượng cà phê nhân toàn cầu đạt tới 4.5đến 5 triệu tấn, phần lớn là để xuất khâủ sang các nước phát triển là nơi có mức sống cao và cà phê trỡ thành nhu yếu phẩm trong cuộc sống bình thường của mỗi người dân. 2. Cà phê ở Việt Nam Cà phê được đưa vào trồng ở Việt Nam từ 1875,trước hết là tại Hà nam, Quảng Bình và komtum…Đầu thế kỷ 20 trở đi thì cà phê được trồng trên quy moô lớn của càc đồn điền Pháp, Nghệ An, Đắc Lắc, Lâm Đồng nhưng tổng diện tích không qúa vài ngàn hecta. Ở miền nam trước ngày giãi phóng,1975 diện tích cà phê khoảng 10.000ha,tại Đac Lắc 7000ha,Lâm Đông 1.700 ha và Đồng Nai 1.100 ha. Ở miền Bắc cà phê trồng trong những nămtrước đây chủ yếu là cà phê chè(Arabica)năng suất từ 400-600kg/ha, một số nơi có năng suất cao 1tấn/ha. Hạn chế lớn nhất đôí với việc trồng cà phêchè ở Miền Bắc là do tắc hại của sâu bệnh. Sâu đục thân (xylotrechos quadriper) và bệnh rỉ sắt cà phê (hemilia vastatric) laà 2 đối tượng sâu bệnh nguy hiểm nhất. Do điều kiện sinh thaí không phù hợp,đặc biệt có mùa đông giá lạnh kéo dài,vì vậy cà phê vối khó có khả năng phát triển . Ở miền Nam trước ngày giải phóng, chủ yếu là giống cà phê vối (Robusta),một số cà phê được trồng ở Lâm Đồng, năng suất thường đạt trên 1 tấn /ha.ở một số đồn điền có quy mô vừa và nhỏ đạt năng suất 2-3 tấn/ha. Ngày nay trong cơ chế quản lý mới được áp dụng, do đó năng suất tăng nhanh. Cà phê Việt Nam sẽ là một hàng quan trọng trên thị trường thế giới và sẽ đem lại nguồn lợi xứng đáng trong kinh tế quốc doanh . II. Phân loại giống cà phê Ba giống cà phê được trồng chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam đó làArabica (cà phê chè), cà phe Robusta(cà phê vối), cà phêChari (cà phê mít). Ba giống này có chất lượng khác nhau, điều này cho phép người ta trồng phối hợp một cách hợp lý giữa chúng để điều hóa thời vụt hhu hoạch nhằm kéo dài bảo quản trong năm. 1. Giống Arabica Đây là loại được trồng nhiều nhất trên thế giới, được phát hiện đầu tiên tại Etiopia thộc vùng nhiệt đớiĐông Châu Phi. SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 2 Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai Arabica cao từ 3-5m,trong điều kiện thuận lợi có thể cao đến 7m,có một thân hoặc nhiều thân. Đời sống có thể kéo dài 30-40năm.Tuy nhiên để kinh tế người ta thường trồng 12-14 năm sau đó phá hủy trồng lại cây mới. Qủa thường hình trứng, sau 4-5 tháng thì nhân hình thành ,lúc đầu mềm,sau cứng dần. Vỏ qủa đầu tiên có màu xanh đậm,sau xanh nhạt, và cuối cùng là màu vàng hoạc đỏ. Từ khi thụ phấn đến khi qủa chín kéo dài 6-9 tháng. Khi vỏ qủa có màu đạt hơn 2/3 màu vàng hoặc đỏ là cần thu hoạchdo qũa chín qúa sẽ bị rụng. Thường chín rộ vào tháng 12 và tháng 1. Ở Tây Nguyên chín sớm hơn khoảng 2-3 tháng so với miền Bắc. 2. Giống Robusta Co nguồn gốc khu vực sông Côngô và miền núithấp xích đaọ và nhiệt đới Tây châu phi. Robustacao từ 5-7m, quả hình trứng hoặc tròn, quả chín có màu đỏthẩm. Vỏ qủa cứng và dai hơn Arabica. Qủa chín từ tháng 2-4 ở miền Bắc vàtừ tháng 12-2 Tây Nguyên.Nhân hình tròn, to ngang,vỏ lụa màu ánh nâu bạc, nhân có màu xám xanh,xanh bạc, lượng cafin 1.5-3%. 3. Giống Chari Có nguồn gốc ở Ubangui Chari, gần sa mạc Sahara.Cà phê mít cao 6 - 15m, qủa hình trứng, hơi lồi và to. Thường chín vào tháng 5-7. III. Cấu tạo qủa cà phê Qủa cà phê gồm những phần sau: Lớp vỏ qủa: là lớp vỏ ngoài,mềm,ngoài bì có màu đỏ khi chín.vỏ qủa cà phê chè mềm hơn cà phê vối và cà phê mít. Lớp vỏ thịt: còn gọi là trung bì. Vỏ qủa cà phê chè mềm và ngọt hơn so với cà phê vối và cà phê mít, do đó dể xay xát hơn. Vỏ trấu :nội bì. Vỏ trấu của cà phê chè dễ dập hơn. Vỏ lụa : nằm sát nân ,mềm, mỏng, có màu sắc và đặc tính khắc nhau tùy vào loại cà phê. Vỏ lụa cà phê chè màu trắng bạcvà dễ tách ra khỏi nhân,vỏ lụa cà phê voi và cà phê mít dễ dễ tách. Nhân cà phê: ngoài cùng chứa những tế bào nhỏ, trong chứa chất dẻo và có những tế bào lớn hơn, mềm hơn. Tỷ lệ thành phần cấu tạo của qủa cà phê: Thành phần Cà phê vối Ca phê chè V ỏ qủa 43-45% 41-42% Vỏ thịt 20-23% 21-22% Vỏ trấu 0.6-7.5% 6-8% Nhân và vỏ lụa 26-30% 26-29% SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 3 Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai CHƯƠNG II: QUY TRÌNH THU NHẬN CÀ PHÊ NHÂN Nguyên liệu chế biến cà phê nhân là qủa cà phê đã chín,được thu hoạch bằng máy hoặc bằng tay. Để làmra cà phê nhân người ta có hể áp dụng 2 phương pháp: Phương pháp khô Phương pháp ướt I. phương pháp ướt Pương pháp này người ta dùng những thiết bịvà qúa trình thích hợp để bóc lớp vỏ qủa và vỏ thịch, sau hai giai đoạn này, nhân cà phê còn bọc lớp vỏ trấu và vỏ lụa gọilà cà phê thóc ướt. Người ta dễ dàng làm khô cà phêthóc ướt đến độ ẩm thích hợpvà thu được bán thành phẩm là cà phê thóc khô. SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 4 Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai Quy trình công nghệ Nguyên liệu Phân loại quả và tách tạp chất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN: Công nghệ thu hoạch nhân cà phê Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TIỂU LUẬN Công nghệ thu hoạch nhân cà phê SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 1 Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai I. Giới thiệu về cà phê 1. Sơ lược về cà phê trên thị trường thế giới Cà phê được trồng và chế biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, chủ yếu ở những vùng xích đạo có khí hậu nhiệt đới như: Việt Nam, Indonêxia,Malaixia, An Độ, Brazin… Hàng năm sản lượng cà phê nhân toàn cầu đạt tới 4.5đến 5 triệu tấn, phần lớn là để xuất khâủ sang các nước phát triển là nơi có mức sống cao và cà phê trỡ thành nhu yếu phẩm trong cuộc sống bình thường của mỗi người dân. 2. Cà phê ở Việt Nam Cà phê được đưa vào trồng ở Việt Nam từ 1875,trước hết là tại Hà nam, Quảng Bình và komtum…Đầu thế kỷ 20 trở đi thì cà phê được trồng trên quy moô lớn của càc đồn điền Pháp, Nghệ An, Đắc Lắc, Lâm Đồng nhưng tổng diện tích không qúa vài ngàn hecta. Ở miền nam trước ngày giãi phóng,1975 diện tích cà phê khoảng 10.000ha,tại Đac Lắc 7000ha,Lâm Đông 1.700 ha và Đồng Nai 1.100 ha. Ở miền Bắc cà phê trồng trong những nămtrước đây chủ yếu là cà phê chè(Arabica)năng suất từ 400-600kg/ha, một số nơi có năng suất cao 1tấn/ha. Hạn chế lớn nhất đôí với việc trồng cà phêchè ở Miền Bắc là do tắc hại của sâu bệnh. Sâu đục thân (xylotrechos quadriper) và bệnh rỉ sắt cà phê (hemilia vastatric) laà 2 đối tượng sâu bệnh nguy hiểm nhất. Do điều kiện sinh thaí không phù hợp,đặc biệt có mùa đông giá lạnh kéo dài,vì vậy cà phê vối khó có khả năng phát triển . Ở miền Nam trước ngày giải phóng, chủ yếu là giống cà phê vối (Robusta),một số cà phê được trồng ở Lâm Đồng, năng suất thường đạt trên 1 tấn /ha.ở một số đồn điền có quy mô vừa và nhỏ đạt năng suất 2-3 tấn/ha. Ngày nay trong cơ chế quản lý mới được áp dụng, do đó năng suất tăng nhanh. Cà phê Việt Nam sẽ là một hàng quan trọng trên thị trường thế giới và sẽ đem lại nguồn lợi xứng đáng trong kinh tế quốc doanh . II. Phân loại giống cà phê Ba giống cà phê được trồng chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam đó làArabica (cà phê chè), cà phe Robusta(cà phê vối), cà phêChari (cà phê mít). Ba giống này có chất lượng khác nhau, điều này cho phép người ta trồng phối hợp một cách hợp lý giữa chúng để điều hóa thời vụt hhu hoạch nhằm kéo dài bảo quản trong năm. 1. Giống Arabica Đây là loại được trồng nhiều nhất trên thế giới, được phát hiện đầu tiên tại Etiopia thộc vùng nhiệt đớiĐông Châu Phi. SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 2 Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai Arabica cao từ 3-5m,trong điều kiện thuận lợi có thể cao đến 7m,có một thân hoặc nhiều thân. Đời sống có thể kéo dài 30-40năm.Tuy nhiên để kinh tế người ta thường trồng 12-14 năm sau đó phá hủy trồng lại cây mới. Qủa thường hình trứng, sau 4-5 tháng thì nhân hình thành ,lúc đầu mềm,sau cứng dần. Vỏ qủa đầu tiên có màu xanh đậm,sau xanh nhạt, và cuối cùng là màu vàng hoạc đỏ. Từ khi thụ phấn đến khi qủa chín kéo dài 6-9 tháng. Khi vỏ qủa có màu đạt hơn 2/3 màu vàng hoặc đỏ là cần thu hoạchdo qũa chín qúa sẽ bị rụng. Thường chín rộ vào tháng 12 và tháng 1. Ở Tây Nguyên chín sớm hơn khoảng 2-3 tháng so với miền Bắc. 2. Giống Robusta Co nguồn gốc khu vực sông Côngô và miền núithấp xích đaọ và nhiệt đới Tây châu phi. Robustacao từ 5-7m, quả hình trứng hoặc tròn, quả chín có màu đỏthẩm. Vỏ qủa cứng và dai hơn Arabica. Qủa chín từ tháng 2-4 ở miền Bắc vàtừ tháng 12-2 Tây Nguyên.Nhân hình tròn, to ngang,vỏ lụa màu ánh nâu bạc, nhân có màu xám xanh,xanh bạc, lượng cafin 1.5-3%. 3. Giống Chari Có nguồn gốc ở Ubangui Chari, gần sa mạc Sahara.Cà phê mít cao 6 - 15m, qủa hình trứng, hơi lồi và to. Thường chín vào tháng 5-7. III. Cấu tạo qủa cà phê Qủa cà phê gồm những phần sau: Lớp vỏ qủa: là lớp vỏ ngoài,mềm,ngoài bì có màu đỏ khi chín.vỏ qủa cà phê chè mềm hơn cà phê vối và cà phê mít. Lớp vỏ thịt: còn gọi là trung bì. Vỏ qủa cà phê chè mềm và ngọt hơn so với cà phê vối và cà phê mít, do đó dể xay xát hơn. Vỏ trấu :nội bì. Vỏ trấu của cà phê chè dễ dập hơn. Vỏ lụa : nằm sát nân ,mềm, mỏng, có màu sắc và đặc tính khắc nhau tùy vào loại cà phê. Vỏ lụa cà phê chè màu trắng bạcvà dễ tách ra khỏi nhân,vỏ lụa cà phê voi và cà phê mít dễ dễ tách. Nhân cà phê: ngoài cùng chứa những tế bào nhỏ, trong chứa chất dẻo và có những tế bào lớn hơn, mềm hơn. Tỷ lệ thành phần cấu tạo của qủa cà phê: Thành phần Cà phê vối Ca phê chè V ỏ qủa 43-45% 41-42% Vỏ thịt 20-23% 21-22% Vỏ trấu 0.6-7.5% 6-8% Nhân và vỏ lụa 26-30% 26-29% SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 3 Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai CHƯƠNG II: QUY TRÌNH THU NHẬN CÀ PHÊ NHÂN Nguyên liệu chế biến cà phê nhân là qủa cà phê đã chín,được thu hoạch bằng máy hoặc bằng tay. Để làmra cà phê nhân người ta có hể áp dụng 2 phương pháp: Phương pháp khô Phương pháp ướt I. phương pháp ướt Pương pháp này người ta dùng những thiết bịvà qúa trình thích hợp để bóc lớp vỏ qủa và vỏ thịch, sau hai giai đoạn này, nhân cà phê còn bọc lớp vỏ trấu và vỏ lụa gọilà cà phê thóc ướt. Người ta dễ dàng làm khô cà phêthóc ướt đến độ ẩm thích hợpvà thu được bán thành phẩm là cà phê thóc khô. SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 4 Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai Quy trình công nghệ Nguyên liệu Phân loại quả và tách tạp chất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tiểu luận thu hoạch cà phê công nghệ thu hoạch cà phê chế biến cà phê công nghệ sau thu hoạch cà phê nhânGợi ý tài liệu liên quan:
-
28 trang 508 0 0
-
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 372 0 0 -
Tiểu luận môn Công nghệ sau thu hoạch
18 trang 354 0 0 -
Tiểu luận: Mua sắm tài sản công tại các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực hành chính nhà nước
24 trang 301 0 0 -
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 274 0 0 -
Tiểu luận: Tư duy phản biện và tư duy sáng tạo
46 trang 251 0 0 -
Tiểu luận: ĐÀM PHÁN VỀ CÔNG VIỆC GIỮA NHÀ TUYỂN DỤNG
9 trang 236 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 228 0 0 -
Tiểu luận: Công ty Honda Việt Nam Honda Airblade 2011
27 trang 205 0 0 -
Tiểu luận ' Dịch vụ Logistics '
18 trang 204 0 0