Tiểu luận: Dự báo vốn khả dụng của NTTM các nước và thực tế Việt Nam
Số trang: 31
Loại file: doc
Dung lượng: 243.00 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dự báo là công tác quan trọng trong rất nhiều ngành, đặc biệt là đốivới các cơ quan quản lý vĩ mô trong đó có Ngân hàng trung ương. Dự báovốn khả dụng của NHTW được thực hiện ở ngay những thời điểm đầutiên của điều hành chính sách tiền tệ (CSTT). Đó là cơ sở để đưa ra nhữngquyết định có liên quan đến khối lượng, kỳ hạn và tần suất của nhữnghoạt động được trên thực tế để cân bằng thị trường của NHTW....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Dự báo vốn khả dụng của NTTM các nước và thực tế Việt Nam Chủ đề: Dự báo vốn khả dụng của NHTM các nước và thực tế Việt Nam Nhóm: 1.Phan Thị Chung - NHK.K12 (nhóm trưởng) 2. Tạ Mai Anh - NHD.K12 3. Phan Thị Cẩm Vân - NHD.K12 4. Lê Thị Ly - NHD.K12 5. Nguyễn Thị Duyên - NHD.K12 6.Hoàng Thị Hồng Bưởi - NHD.K12 MỞ ĐẦU Dự báo là công tác quan trọng trong rất nhiều ngành, đặc biệt là đốivới các cơ quan quản lý vĩ mô trong đó có Ngân hàng trung ương. Dự báovốn khả dụng của NHTW được thực hiện ở ngay những thời điểm đầutiên của điều hành chính sách tiền tệ (CSTT). Đó là cơ sở để đưa ra nhữngquyết định có liên quan đến khối lượng, kỳ hạn và tần suất c ủa nh ữnghoạt động được trên thực tế để cân bằng thị trường của NHTW. Việcthực hiện dự báo là khác nhau giữa các quốc gia, nó ph ản ánh s ự k ết h ợpgiữa truyền thống với các yếu tố đặc trưng của mô hình hoạt động.Thông thường việc dự báo này có thể được thực hiện theo 2 phươngpháp: dự báo trên cơ sở bảng cân đối tiền tệ của NHTW và dự báo trên cơsở báo cáo của tổ chức tín dụng (TCTD). Công tác dự báo vốn khả dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam(NHNN) đã thực hiện nghiệp vụ thị trường mở từ năm 2000, tuy nhiên,quá trình tiến hành dự báo còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến hạn chế khiđưa ra kết quả dự báo. Nó thể hiện một phần thông qua kết quả củanhiều phiên đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở của NHNN không đạtđược kết quả như mong muốn. Vì vậy, để góp phần nhận đ ịnh đúng h ơnvề những khó khăn trong công tác dự báo vốn khả dụng của m ột s ố quốcgia và bài học với Việt Nam. Dự báo vốn khả dụng của FEDI. Giới thiệu sơ lược về bộ phận cơ quan dự báo và phương pháp dựbáo của ngân hàng trung ương Mỹ Chính sách tiền tệ của Fed gây ảnh hưởng tức thời tới cung, cầu vốnkhả dụng hoặc mức lãi suất vốn liên bang, tạo ra một chuỗi các phản ứnglan truyền tác động của chính sách đó tới toàn bộ nền kinh tế. Fed có th ểthay đổi tình hình thị trường thông qua sử dụng ba công c ụ: dự tr ữ b ắtbuộc, lãi suất chiết khấu và nghiệp vụ thị trường mở. Trên thực tế, việc thực hiện nghiệp vụ thị trường mở hàng ngày củaFed được tiến hành tại Fed New York. Để có quyết định th ực hiện giaodịch nghiệp vụ thị trường mở hàng ngày (khối lượng, kỳ hạn giao dịch),tại Fed New York đã thiết lập bộ phận dự báo vốn khả dụng. Hàng ngày,Bộ phận dự báo vốn khả dụng cập nhật số liệu và điều ch ỉnh dự báo c ầnthiết để phục vụ việc thực hiện nghiệp vụ thị trường mở hàng ngày. Nhìnchung, phương pháp của Fed New York trong việc dự báo các yếu tố tácđộng đến cung, cầu dự trữ của các ngân hàng cũng thực hiện theo phươngpháp chung - theo cách tiếp cận từ bảng cân đối của NHTW. Để thực hiện hoạt động can thiệp, các chuyên gia của Fed New Yorkvà các chuyên gia của ban lãnh đạo tại Washington, DC cần đưa ra đượcmục tiêu vốn khả dụng phù hợp với tinh thần ch ỉ đạo. D ựa vào nh ững d ựbáo chi tiết về nhu cầu dự trữ và mức vay chiết khấu được ước tínhtrước, họ tạo ra một định hướng đối với phần dự trữ không vay Non-borrowed reseves (NBR) – tổng dự trữ trừ đi các khoản vay mượn từ Fedthông qua cửa sổ chiết khấu, hay còn gọi là mục tiêu cho từng giai đoạnduy trì dự trữ kéo dài 2 tuần – yếu tố này quyết định khoảng thời gian củaviệc dự báo tại Mỹ là hai tuần, tuy nhiên, việc dự báo đ ược ti ến hànhhàng ngày. Định hướng trong hai tuần này liên tục được cập nh ật hàngngày khi số liệu ước tính về nhu cầu dự trữ được điều chỉnh lại. Tuy nhiên, hàng ngày, bộ phận dự báo vốn khả dụng được các nhà đ ạilý cấp 1 cung cấp thông tin về tình hình th ị trường và hàng tháng, các nhàđại lý cấp 1 trao đổi, đánh giá tình hình th ị trường v ới các chuyên gia kinhtế, các khách hàng của mình và cung cấp cho bộ ph ận dự báo vốn kh ảdụng. Ngoài ra, các hoạt động liên ngân hàng tại Mỹ đều th ể hi ện qua s ựthay đổi của Fed Funds – tiền gửi của các ngân hàng tại Fed nên Fed cóđiều kiện theo dõi đánh giá tình hình thị trường khá chính xác.II. Dự báo cầu vốn khả dụng Cầu vốn khả dụng = cầu dự trữ bắt buộc + cầu dự trữ vượt mức1. Dự báo về dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc = tỷ lệ DTBB x số dư tiền gửi huy động DTBB được dựa trên những tài khoản tiền gửi thanh toán giữ tại cácngân hàng thành viên. Các tổ chức này có thể DTBB dưới dạng tiền mặthoặc gửi vào các chi nhánh của Fed. Để đảm bảo sự linh động, Fed chophép chỉ cần giữ một lượng dự trữ bắt buộc trung bình trong kho ảng th ờigian duy trì 2 tuần kết thúc vào ngày thứ tư. Fed th ực hi ện qu ản lý DTBBtheo phương pháp trùng hoàn toàn (đây là phương pháp quy định kỳ duy trìđồng thời cũng là kỳ xác định), kì tính toán bắt đầu vào ngày 1 và kì duy trìvào ngày 3 hàng tháng. Vì vậy, lượng tiền DTBB được duy trì tương đốiổn định từ ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng trong kì và dựa vào lượngtiền gửi huy động hàng ngày. Các ngân hàng báo cáo về ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Dự báo vốn khả dụng của NTTM các nước và thực tế Việt Nam Chủ đề: Dự báo vốn khả dụng của NHTM các nước và thực tế Việt Nam Nhóm: 1.Phan Thị Chung - NHK.K12 (nhóm trưởng) 2. Tạ Mai Anh - NHD.K12 3. Phan Thị Cẩm Vân - NHD.K12 4. Lê Thị Ly - NHD.K12 5. Nguyễn Thị Duyên - NHD.K12 6.Hoàng Thị Hồng Bưởi - NHD.K12 MỞ ĐẦU Dự báo là công tác quan trọng trong rất nhiều ngành, đặc biệt là đốivới các cơ quan quản lý vĩ mô trong đó có Ngân hàng trung ương. Dự báovốn khả dụng của NHTW được thực hiện ở ngay những thời điểm đầutiên của điều hành chính sách tiền tệ (CSTT). Đó là cơ sở để đưa ra nhữngquyết định có liên quan đến khối lượng, kỳ hạn và tần suất c ủa nh ữnghoạt động được trên thực tế để cân bằng thị trường của NHTW. Việcthực hiện dự báo là khác nhau giữa các quốc gia, nó ph ản ánh s ự k ết h ợpgiữa truyền thống với các yếu tố đặc trưng của mô hình hoạt động.Thông thường việc dự báo này có thể được thực hiện theo 2 phươngpháp: dự báo trên cơ sở bảng cân đối tiền tệ của NHTW và dự báo trên cơsở báo cáo của tổ chức tín dụng (TCTD). Công tác dự báo vốn khả dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam(NHNN) đã thực hiện nghiệp vụ thị trường mở từ năm 2000, tuy nhiên,quá trình tiến hành dự báo còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến hạn chế khiđưa ra kết quả dự báo. Nó thể hiện một phần thông qua kết quả củanhiều phiên đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở của NHNN không đạtđược kết quả như mong muốn. Vì vậy, để góp phần nhận đ ịnh đúng h ơnvề những khó khăn trong công tác dự báo vốn khả dụng của m ột s ố quốcgia và bài học với Việt Nam. Dự báo vốn khả dụng của FEDI. Giới thiệu sơ lược về bộ phận cơ quan dự báo và phương pháp dựbáo của ngân hàng trung ương Mỹ Chính sách tiền tệ của Fed gây ảnh hưởng tức thời tới cung, cầu vốnkhả dụng hoặc mức lãi suất vốn liên bang, tạo ra một chuỗi các phản ứnglan truyền tác động của chính sách đó tới toàn bộ nền kinh tế. Fed có th ểthay đổi tình hình thị trường thông qua sử dụng ba công c ụ: dự tr ữ b ắtbuộc, lãi suất chiết khấu và nghiệp vụ thị trường mở. Trên thực tế, việc thực hiện nghiệp vụ thị trường mở hàng ngày củaFed được tiến hành tại Fed New York. Để có quyết định th ực hiện giaodịch nghiệp vụ thị trường mở hàng ngày (khối lượng, kỳ hạn giao dịch),tại Fed New York đã thiết lập bộ phận dự báo vốn khả dụng. Hàng ngày,Bộ phận dự báo vốn khả dụng cập nhật số liệu và điều ch ỉnh dự báo c ầnthiết để phục vụ việc thực hiện nghiệp vụ thị trường mở hàng ngày. Nhìnchung, phương pháp của Fed New York trong việc dự báo các yếu tố tácđộng đến cung, cầu dự trữ của các ngân hàng cũng thực hiện theo phươngpháp chung - theo cách tiếp cận từ bảng cân đối của NHTW. Để thực hiện hoạt động can thiệp, các chuyên gia của Fed New Yorkvà các chuyên gia của ban lãnh đạo tại Washington, DC cần đưa ra đượcmục tiêu vốn khả dụng phù hợp với tinh thần ch ỉ đạo. D ựa vào nh ững d ựbáo chi tiết về nhu cầu dự trữ và mức vay chiết khấu được ước tínhtrước, họ tạo ra một định hướng đối với phần dự trữ không vay Non-borrowed reseves (NBR) – tổng dự trữ trừ đi các khoản vay mượn từ Fedthông qua cửa sổ chiết khấu, hay còn gọi là mục tiêu cho từng giai đoạnduy trì dự trữ kéo dài 2 tuần – yếu tố này quyết định khoảng thời gian củaviệc dự báo tại Mỹ là hai tuần, tuy nhiên, việc dự báo đ ược ti ến hànhhàng ngày. Định hướng trong hai tuần này liên tục được cập nh ật hàngngày khi số liệu ước tính về nhu cầu dự trữ được điều chỉnh lại. Tuy nhiên, hàng ngày, bộ phận dự báo vốn khả dụng được các nhà đ ạilý cấp 1 cung cấp thông tin về tình hình th ị trường và hàng tháng, các nhàđại lý cấp 1 trao đổi, đánh giá tình hình th ị trường v ới các chuyên gia kinhtế, các khách hàng của mình và cung cấp cho bộ ph ận dự báo vốn kh ảdụng. Ngoài ra, các hoạt động liên ngân hàng tại Mỹ đều th ể hi ện qua s ựthay đổi của Fed Funds – tiền gửi của các ngân hàng tại Fed nên Fed cóđiều kiện theo dõi đánh giá tình hình thị trường khá chính xác.II. Dự báo cầu vốn khả dụng Cầu vốn khả dụng = cầu dự trữ bắt buộc + cầu dự trữ vượt mức1. Dự báo về dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc = tỷ lệ DTBB x số dư tiền gửi huy động DTBB được dựa trên những tài khoản tiền gửi thanh toán giữ tại cácngân hàng thành viên. Các tổ chức này có thể DTBB dưới dạng tiền mặthoặc gửi vào các chi nhánh của Fed. Để đảm bảo sự linh động, Fed chophép chỉ cần giữ một lượng dự trữ bắt buộc trung bình trong kho ảng th ờigian duy trì 2 tuần kết thúc vào ngày thứ tư. Fed th ực hi ện qu ản lý DTBBtheo phương pháp trùng hoàn toàn (đây là phương pháp quy định kỳ duy trìđồng thời cũng là kỳ xác định), kì tính toán bắt đầu vào ngày 1 và kì duy trìvào ngày 3 hàng tháng. Vì vậy, lượng tiền DTBB được duy trì tương đốiổn định từ ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng trong kì và dựa vào lượngtiền gửi huy động hàng ngày. Các ngân hàng báo cáo về ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cầu vốn khả dụng cung ứng khả dụng ngoại tệ ròng dự báo tiền gởi tiền ngoài ngân hàng nghiệp vụ thị trường mởGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thuyết trình: Thực trạng nghiệp vụ thị trường mở tại Việt Nam
38 trang 24 0 0 -
Bài giảng Ngân hàng trung ương: Chương 5 - ThS. Trần Thạch Uyên Vy
13 trang 23 0 0 -
Vai trò và nghiệp vụ của các Ngân hàng Trung ương: Phần 2
411 trang 23 0 0 -
Bài giảng Chương 4: Nghiệp vụ thị trường mở
48 trang 23 0 0 -
Thuyết trình: Nghiệp vụ thị trường mở
22 trang 22 0 0 -
40 trang 22 0 0
-
Bài giảng Ngân hàng trung ương - Nguyễn Quốc Anh
128 trang 20 0 0 -
Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng trung ương - GV. Nguyễn Thị Hương
198 trang 20 0 0 -
Quản trị ngân hàng trung ương: Phần 1
161 trang 20 0 0 -
Tiểu luận quản trị ngân hàng: Nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam hiện nay
16 trang 18 0 0