Tiểu luận: Kế hoạch lao động - việc làm và giải pháp thực hiện trong thời kỳ 2006-2010 ở Việt Nam
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 382.21 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nguồn lao động là bộ phận của dân số có khả năng lao động bao gồm dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và dân số ngoài độ tuổi lao động đang làm việc thường xuyên trong nền kinh tế quốc dân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Kế hoạch lao động - việc làm và giải pháp thực hiện trong thời kỳ 2006-2010 ở Việt Nam TIỂU LUẬN:Kế hoạch lao động - việc làm vàgiải pháp thực hiện trong thời kỳ 2006-2010 ở Việt Nam Phần I: Những vấn đề lý luận về kế hoạch lao động - việc làm.1. Các khái niệm về lao động – việc làm. Khái niệm về nguồn lao dộng. Nguồn lao động là bộ phận của dân số có khả năng lao động bao gồm dân sốtrong độ tuổi lao động có khả năng lao động và dân số ngoài độ tuổi lao động đanglàm việc thường xuyên trong nền kinh tế quốc dân. Khái niệm về lực lượng lao động.Lực lượng lao động : Là bộ phận của nguồn lao động không tính họcsinh – sinh viên trong độ tuổi lao động. Khái niệm vê việc làm. Theo bộ luật lao động nước ta khái niệm việc làm được xác định là: “mọi hoạtđộng lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận làviệc làm”. Số lượng việc làm trong nền kinh tế phản ánh cầu lao động.Về lý thuyết cầulao động cho thấy số lượng lao động mà các tổ chức kinh tế sẵn sàng thuê để tiếnhành các hoạt động kinh tế với mức tiền lương nhất định. Khái niêm về thất nghiệp. Theo khái niệm của Tổ Chức Lao Động Quốc Tế, thất nghiệp là tình trạng tồntại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không thể tìmđược việc làm ở mức tiền công nhát định. Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, khôngcó việc làm và đang có nhu cầu tìm việc. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp và lượng lực laođộng trong độ tuổi lao động.2.Kế hoạch lao động – viêc làm: khái niệm và ý nghĩa.2.1 Khái niệm kế hoạch lao động- việc làm. Kế hoạch hoá lao động việc làm là một bộ phận của hệ thóng kế hoạch hoáphát triển. Nhằm xác định quy mô, cơ cấu, chất lượng của bộ phận dân số tham giahoạt động kinh tế cần huy động cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu trongkỳ kế hoạch, đồng thời đưa ra các chính sách và giải pháp quan trọng nhằm thu hútvà sử dụng hiệu quả lực lượng lao động xã hội.2.2 Ý nghĩa của kế hoạch lao động viêc làm. Ý nghĩa của kế hoạch biện pháp: kế hoạch lao động việc làm nhằm vào mục tiêucủa kế hoạch tăng trưởng, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phát triểnvùng kinh tế, tạo ra các điều kiện vể lao động để thực hiện các kế hoạch này. Ý nghĩa của kế hoạch mục tiêu: kế hoạch lao động việc làm bao hàm một số cácchỉ tiêu nằm trong chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội như:giải quyết lao động, khốngchế thất nghiệp hay các chỉ tiêu giáo dục, sức khoẻ….II. Nhiệm vụ của kế hoạch hoá lao động - việc làm.1.Xác định qui mô- cơ cấu- chất lượng của bộ phận dân số tham gia hoạt động kinhtế.-Qui mô và tốc độ tăng trưởng dân số. Qui mô dân số mở rộng hay thu hẹp, tăngtrưởng dân số nhanh hay chậm chi phối sự biến động của bộ phận dân số trong tuổilao động. Bởi vậy, có thể thông qua việc điều tiết kế hoạch sự tăng trưởng dân số đểđiều tiết tài nguyên sức lao động xã hội.-Cơ cấu và tình hình cấu tạo tuổi tác của dân số. Cùng một l ượng dân số như nhaucó thể hình thành lượng tài nguyên sức lao động khác nhau, nguyên nhân là do cấutạo tuổi tác của dân số, cho nên mức độ ăn khớp giữa cấu tạo tuổi tác của dân số vớiquy định tuổi lao động sẽ chi phối lượng tài nguyên sức lao động của một tổnglượng dân số nhất định. Đó cũng là con đường điều chỉnh lực lượng lao động xãhội.-Xác định chất lượng lao động là một việc làm rất quan trọng. Nó giúp ta phân bổlao động một cách hợp lý và cho ta biết hướng phát triển chất lượng lao động.2.Xác định cung - cầu và cân bằng cung - cầu lao động việc làm xã hội.- Các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng khi thực hiện cân đốicung-cầu sức lao động luôn tồn tại một thực tế: nhiệm vụ giải quyết việc làmthường lớn hơn khả năng, tức là cung lớn hơn cầu về mặt số lượng.Tình hình đó đòihỏi phải điều tiết cả mặt cung và mặt cầu.-Một mặt giữ cho tăng trưởng dân số không quá cao để hạn chế quy mô tăng sức laođộng, giảm nhẹ áp lực xã hội do số lượng tài nguyên sức lao động quá thừa, đồngthời nâng cao chất lượng của dân số nhất là của sức lao động để thoả mãn nhu cầu.- Mặt khác điều chỉnh và sắp xếp hợp lý kết cấu sản nghiệp, đặc biệt là căn cứ vàotình hình nhân lực của đất nước để điều tiết phương hướng phát triển các hoạt độngkinh tế-xã hội nhằm tạo ra nhiều chỗ làm việc hơn.Sử dụng có hiệu quả tài nguyênsức lao động.3.Xây dựng và đề xuất các giải pháp và chính sách để thu hút và sử dụng hiệu quảsức lao động.- Ở phương diện vĩ mô, lưu chuyển sức lao động là yêu cầu tất yếu của xã hội hoánền sản xuất lớn, là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế hàng hoá. Theo đà tién bộcủa kỹ thuật và không ngừng nâng cao trình độ sức sản xuất, kết cấu sản nghiệpcũng sẽ biến động tương đối lớn, tất nhiên đòi hỏi phải có sự lưu chuyển tương ứngsức lao động. Ngoài ra, sự diễn biến của kết cấu tự thân sức lao độn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Kế hoạch lao động - việc làm và giải pháp thực hiện trong thời kỳ 2006-2010 ở Việt Nam TIỂU LUẬN:Kế hoạch lao động - việc làm vàgiải pháp thực hiện trong thời kỳ 2006-2010 ở Việt Nam Phần I: Những vấn đề lý luận về kế hoạch lao động - việc làm.1. Các khái niệm về lao động – việc làm. Khái niệm về nguồn lao dộng. Nguồn lao động là bộ phận của dân số có khả năng lao động bao gồm dân sốtrong độ tuổi lao động có khả năng lao động và dân số ngoài độ tuổi lao động đanglàm việc thường xuyên trong nền kinh tế quốc dân. Khái niệm về lực lượng lao động.Lực lượng lao động : Là bộ phận của nguồn lao động không tính họcsinh – sinh viên trong độ tuổi lao động. Khái niệm vê việc làm. Theo bộ luật lao động nước ta khái niệm việc làm được xác định là: “mọi hoạtđộng lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận làviệc làm”. Số lượng việc làm trong nền kinh tế phản ánh cầu lao động.Về lý thuyết cầulao động cho thấy số lượng lao động mà các tổ chức kinh tế sẵn sàng thuê để tiếnhành các hoạt động kinh tế với mức tiền lương nhất định. Khái niêm về thất nghiệp. Theo khái niệm của Tổ Chức Lao Động Quốc Tế, thất nghiệp là tình trạng tồntại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không thể tìmđược việc làm ở mức tiền công nhát định. Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, khôngcó việc làm và đang có nhu cầu tìm việc. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp và lượng lực laođộng trong độ tuổi lao động.2.Kế hoạch lao động – viêc làm: khái niệm và ý nghĩa.2.1 Khái niệm kế hoạch lao động- việc làm. Kế hoạch hoá lao động việc làm là một bộ phận của hệ thóng kế hoạch hoáphát triển. Nhằm xác định quy mô, cơ cấu, chất lượng của bộ phận dân số tham giahoạt động kinh tế cần huy động cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu trongkỳ kế hoạch, đồng thời đưa ra các chính sách và giải pháp quan trọng nhằm thu hútvà sử dụng hiệu quả lực lượng lao động xã hội.2.2 Ý nghĩa của kế hoạch lao động viêc làm. Ý nghĩa của kế hoạch biện pháp: kế hoạch lao động việc làm nhằm vào mục tiêucủa kế hoạch tăng trưởng, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phát triểnvùng kinh tế, tạo ra các điều kiện vể lao động để thực hiện các kế hoạch này. Ý nghĩa của kế hoạch mục tiêu: kế hoạch lao động việc làm bao hàm một số cácchỉ tiêu nằm trong chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội như:giải quyết lao động, khốngchế thất nghiệp hay các chỉ tiêu giáo dục, sức khoẻ….II. Nhiệm vụ của kế hoạch hoá lao động - việc làm.1.Xác định qui mô- cơ cấu- chất lượng của bộ phận dân số tham gia hoạt động kinhtế.-Qui mô và tốc độ tăng trưởng dân số. Qui mô dân số mở rộng hay thu hẹp, tăngtrưởng dân số nhanh hay chậm chi phối sự biến động của bộ phận dân số trong tuổilao động. Bởi vậy, có thể thông qua việc điều tiết kế hoạch sự tăng trưởng dân số đểđiều tiết tài nguyên sức lao động xã hội.-Cơ cấu và tình hình cấu tạo tuổi tác của dân số. Cùng một l ượng dân số như nhaucó thể hình thành lượng tài nguyên sức lao động khác nhau, nguyên nhân là do cấutạo tuổi tác của dân số, cho nên mức độ ăn khớp giữa cấu tạo tuổi tác của dân số vớiquy định tuổi lao động sẽ chi phối lượng tài nguyên sức lao động của một tổnglượng dân số nhất định. Đó cũng là con đường điều chỉnh lực lượng lao động xãhội.-Xác định chất lượng lao động là một việc làm rất quan trọng. Nó giúp ta phân bổlao động một cách hợp lý và cho ta biết hướng phát triển chất lượng lao động.2.Xác định cung - cầu và cân bằng cung - cầu lao động việc làm xã hội.- Các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng khi thực hiện cân đốicung-cầu sức lao động luôn tồn tại một thực tế: nhiệm vụ giải quyết việc làmthường lớn hơn khả năng, tức là cung lớn hơn cầu về mặt số lượng.Tình hình đó đòihỏi phải điều tiết cả mặt cung và mặt cầu.-Một mặt giữ cho tăng trưởng dân số không quá cao để hạn chế quy mô tăng sức laođộng, giảm nhẹ áp lực xã hội do số lượng tài nguyên sức lao động quá thừa, đồngthời nâng cao chất lượng của dân số nhất là của sức lao động để thoả mãn nhu cầu.- Mặt khác điều chỉnh và sắp xếp hợp lý kết cấu sản nghiệp, đặc biệt là căn cứ vàotình hình nhân lực của đất nước để điều tiết phương hướng phát triển các hoạt độngkinh tế-xã hội nhằm tạo ra nhiều chỗ làm việc hơn.Sử dụng có hiệu quả tài nguyênsức lao động.3.Xây dựng và đề xuất các giải pháp và chính sách để thu hút và sử dụng hiệu quảsức lao động.- Ở phương diện vĩ mô, lưu chuyển sức lao động là yêu cầu tất yếu của xã hội hoánền sản xuất lớn, là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế hàng hoá. Theo đà tién bộcủa kỹ thuật và không ngừng nâng cao trình độ sức sản xuất, kết cấu sản nghiệpcũng sẽ biến động tương đối lớn, tất nhiên đòi hỏi phải có sự lưu chuyển tương ứngsức lao động. Ngoài ra, sự diễn biến của kết cấu tự thân sức lao độn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luật lao động Bộ luật lao động Giáo trình luật lao động Tài liệu luật lao động Bài giảng luật lao động Văn bản luật lao độngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Mẫu Biên bản xử lý kỷ luật lao động 2021
4 trang 298 0 0 -
14 trang 212 0 0
-
Bộ Luật Lao động Của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1992)
108 trang 198 0 0 -
Giáo trình Luật lao động: Phần 1
149 trang 141 0 0 -
2 trang 132 0 0
-
Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND
9 trang 123 0 0 -
Bài giảng Quan hệ lao động: Chương 2 - Các chủ thể quan hệ lao động
26 trang 118 0 0 -
Bài giảng Luât lao động: Bài 2 - TS. Đoàn Thị Phương Diệp
27 trang 92 1 0 -
8 trang 78 0 0
-
Thông tin trong giao kết hợp đồng lao động: Một góc nhìn từ Cộng hòa Liên bang Đức
6 trang 64 0 0