Danh mục

Tiểu luận Kế Toán Ngân Hàng

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 363.94 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khái niệm: Đầu tư Chứng Khoán là hình thức dùng tiền mua và thưc hiện giao dịch chứng khoán phát hành ra công chúng của một hoặc một số doanh nghiệp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận "Kế Toán Ngân Hàng" mquanik@yahoo.comSinh viên thực hiện 1 mquanik@yahoo.com CHƢƠNG VI KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN hái quát về nghiệp vụ đầu tư ,kinh doanh chứng khoán: I. 1. Khái niệm: Đầu tư Chứng Khoán là hình thức dùng tiền mua và thưc hiện giao dịch chứngkhoán phát hành ra công chúng của một hoặc một số doanh nghiệp. Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tựdoanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưuký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứngkhoán. 2. Phân loại: Tuỳ theo chính sách của nhà quản trị ngân hàng trong từng thời kỳ mà chứng khoánNgân hàng mua vào có thể phân loại thành các hình thức chủ yếu sau:  Chứng khoán kinh doanh.  Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn.  Chứng khoán sẵn sàng đẻ bán.  Vốn góp, mua c phần. a) Chứng khoán kinh doanh: Chứng khoán kinh doanh là chứng khoán ban đầu được mua và nắm giữ cho mụcđích kinh doanh trong ngắn hạn, hoặc nếu ban Giám Đốc quyết định như vậy. Chứng khoán kinh doanh bao gồm những chứng khoán được ngân hàng quản lýtrong danh mục tài sản để kinh doanh với dự định bán ra trong thời gian ngắn nhằmmục đích thu lợi từ chênh lệch giữa giá mua và giá bán chứng khoán. Chứng khoán kinh doanh có thể bao gồm chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.Chứng khoán vốn được hạch toán trên tài khản chứng khoán kinh doanh đựoc ngânhàng mua với chiến lược kinh doanh , mua để bán trong thờ i gian ngắn nhằm hưởngchênh lệch giá, không có mục đích kiểm soát doanh nghiệp. b) Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán: Là các chứng khoán được giữ trong thời gian không ấn định trước, có thể đượcbán để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, hoặc để ứng phó với trường hợp thay đ i lãisuất, tỷ giá hoặc giá trị chứng khoán Chứng khoán đâù tư sẵn sàng để bán bao gồm những chứng khoán ngân hàng muavào với mục đích đầu tư và sẵn sàng để bán.Chứng khoán sẵn sàng để có bao gồmchứng khoán nợ và chứng khoán vốn. 2 mquanik@yahoo.com Chứng khoán vốn chỉ đựơc hạch toán trên tài khoản chứng khoán đầu tư sẵn sàngkhi số lượng chứng khoán ngân hàng đầu tư vào daonh nghiệp dưới 20% quyền biểuquyết , các chứng khoán này được niêm yết trên thị trường chứng khoán và ngân hàngđầu tư với mục tiêu dài hạn và có thể bán khi có lợi, không có mục đích kiểm soátdoanh nghiệp c) Chứng khoán đầu tư được nắm giữ đến khi đến hạn: Là các chứng khoán có kỳ hạn cố định và các khoản thanh toán cố định, có thể xácđịnh được và ban T ng Giám Đốc có ý định và có khả năng giữ đến ngày đáo hạn. Chứng khoán thuộc nhóm này bao gồm những chứng khoán mà ngân hàng có chủ ývà có khả năng nắm giữ các chứng khoán cho đến khi đến hạn (thời hạn cố định ) đểhưởng lãi suất. chứng khoán đầu tư nắm giữ đến hạn chỉ bao gồm chứng khoán nợ .Những chứng khoán được phân loại vào nhóm không được bán trước thời điểm đếnhạn.d. Vốn góp, mua c phần: Đây là một hình thức đầu tư thường gặp trong thực tiễn hiện nay, nhất là khi các nhàđầu tư nước không muốn vướn nhiều vào các quy trình thủ tục thành lập phức tạp, vàbên cạnh đó cũng hạn chế được những bở ngỡ khi tiếp cận một thị trường. Đối với cácdoanh nghiệp Việt Nam với đa phần thuộc thành phần doanh nghiệp nhỏ lẻ, đây cũnglà cơ hội cho việc mở rộng đầu tư kinh doanh và thiết lập một vị trí vững chắc hơn vớimột nguồn vốn dồi dào từ các nhà đầu tư ngoài nước 3. Phân iệ i hn hoán n hn hoán n:Phân loại Các tiêu chí phân loại Là những giấy tờ, chứng chỉ điện tử hoặc bút toán ghi s có,Chứng khoán nợ lưu hành trên thị trường, chứng nhận mối quan hệ chủ nợ của người nắm giữ giấy tờ, chứng chỉ đó đối với người phát hành. Thường tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, như trái phiếu (bond), chứng khoán dạng nợ (debenture) và giấy tờ (note), các công cụ thị trường tiền (money market instruments), các công cụ tài chính phái sinh (financial derivatives). TCTD mua hẳn với mục đích đầu tư để hưởng lãi suất; không có mục đích kiểm soát doanh nghiệp Rủi ro có thể coi như bằng 0, thực tế thiệt hại nếu có chủ yếu là thiệt hại về chi phí cơ hội Là những giấy tờ, bút toán ghi s hoặc dữ liệu điện tử, lưuChứng khoánvốn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: