Danh mục

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ ĐỊA TÔ ĐỂ CHỨNG MINH NHÀ NƯỚC TA GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂU DÀI CHO NÔNG DÂN LÀ CÓ CƠ SỞ KHOA HỌC

Số trang: 11      Loại file: docx      Dung lượng: 37.53 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Qua phần lý luận về địa tô, vấn đề mà em cảm thấy tâm đắc nhất đó là phần lý luận về địa tô và điểm nổi bật là địa tô chênh lệch II. Việt Nam là một nước nông nghiệp bởi vậy vấn đề lý luận về địa tô là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu trong thời kỳ quá độ CNXH ở Việt Nam. Vận dụng lý luận, Đảng và nhà nước đã có chính sách giao ruộng đất lâu dài cho nông dân, nhằm khẳng định, xác lập chế độ công hữu xoá bỏ chế độ tư hữu. Xây...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ "VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ ĐỊA TÔ ĐỂ CHỨNG MINH NHÀ NƯỚC TA GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂU DÀI CHO NÔNG DÂN LÀ CÓ CƠ SỞ KHOA HỌC" TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ ĐỊA TÔ ĐỂ CHỨNG MINH NHÀ NƯỚC TA GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂU DÀI CHO NÔNG DÂN LÀ CÓ CƠ SỞ KHOA HỌC MỤC LỤC STT Nội dung Số Trang A MỞ ĐẦU 1 B NỘI DUNG 2 2 I HỌC THUYẾT ĐỊA TÔ 2 1.1 Điều kiện ra đời Bản chất địa tô1 1.2 2 1.3 Hình thức địa tô và ý nghĩa 3 Luận điểm của Mác và địa tô chênh lệch 2 2 3 Địa tô chênh lệch II3 4 3 5 II ÁP DỤNG LUẬN ĐIỂM CỦA MÁC VÀO NỀN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM4 C KẾT LUẬN 8 VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ ĐỊA TÔ ĐỂ CHỨNG MINH NHÀ NƯỚC TA GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂU DÀI CHO NÔNG DÂN LÀ CÓ CƠ SỞ KHOA HỌC MỞ ĐẦU Qua phần lý luận về địa tô, vấn đề mà em cảm thấy tâm đắc nhất đó là phần lý luận về địa tô và điểm nổi bật là địa tô chênh lệch II. Việt Nam là một nước nông nghiệp bởi vậy vấn đề lý luận về địa tô là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu trong thời kỳ quá độ CNXH ở Việt Nam. Vận dụng lý luận, Đảng và nhà nước đã có chính sách giao ruộng đất lâu dài cho nông dân, nhằm khẳng định, xác lập chế độ công hữu xoá bỏ chế độ tư hữu. Xây dựng chế độ XHCN cho công bằng văn minh hơn. Trong khuôn khổ bài viết này em xin trình bày 2 ý - Một là: Học thuyết địa tô - Hai là: Áp dụng luận điểm của Mác về địa tô vào nền nông nghiệp Việt Nam NỘI DUNG I. HỌC THUYẾT ĐỊA TÔ 1.1 Điều kiện ra đời Hoàn cảnh kinh tế - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học tự nhiên, những phát minh lớn mang tính chất thời đại, những mong muốn xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn. Thực tiễn xây dựng xã hội mới - XHCN làm nảy sinh hàng loạt vấn đề cần được giải quyết, về mặt lý luận mà không có sẵn lời giải đáp từ di sản lý luận của các nhà kinh điển. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và giải quyết vấn đề kinh tế xã hội lúc bấy giờ, lý luận kinh tế chính trị Mác - Lênin ra đời đã giải quyết được những bức xúc tồn đọng trong qúa trình xây dựng XHCN cả về công nghiệp lẫn nông nghiệp. Thành tựu lớn lao mà lý luận Mác - Lênin đã nghiên cứu trong nông nghiệp đó là phần lý luận về địa tô. 1.2 Bản chất địa tô1 Địa tô đã xuất hiện từ khi có quyền sở hữu về ruộng đất và hình thức bóc lột chủ yếu trong xã hội phong kiến. Trong chủ nghĩa tư bản người thực sự canh tác ruộng đất là những người lao động làm thuê, nhà tư bản thuê đất của địa chủ để kinh doanh, coi nông nghiệp là một lĩnh vực kinh doanh. Số tiền mà nhà TB phải trả cho địa chủ - kẻ sở hữu ruộng đất theo hợp đồng - để sử dụng ruộng đất trong một thời gian nhất định là địa tô TBCN. Cũng như địa tô phong kiến, cơ sở địa tô TBCN là quyền sở hữu ruộng đất. Mặc dù có sự giống nhau đó, nhưng địa tô TBCN hoàn toàn khác với địa tô phong kiến. Nếu địa tô phong kiến biểu hiện giữa hai giai cấp, trong đó địa chủ bóc lột nông dân, thì địa tô TBCN biểu hiện quan hệ giữa ba giai cấp; người công nhân làm thuê, nhà TB công nghiệp và địa chủ1. 1,2 SĐ trang 246 Nếu địa tô phong kiến dựa trên sự cưỡng bức siêu kinh tế của địa chủ đối với nông dân và bao gồm toàn bộ sản phẩm thặng dư. Thì địa tô TBCN dựa trên cơ sở quan hệ kinh tế giữa địa chủ với TB và TB với lao động làm thuê và chỉ là một phần của giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp tạo ra, vì một phần giá trị thặng dư đã phải chuyển thành lợi nhuận cho nhà TB (người đầu tư vào nông nghiệp cũng phải thu được lợi nhuận bình quân như mọi lĩnh vực khác). Địa tô TBCN là một phần lợi nhuận siêu ngạch do công nhân nông nghiệp tạo ra và do nhà TB thuê đất nộp cho người sở hữu ruộng đất. 1.3 Hình thức địa tô và ý nghĩa Trong tổng số địa tô hay tổng số tiền phải nộp cho địa chủ gồm các bộ phận khác nhau tức là địa tô chênh lệch. Địa tô chênh lệch bao gồm địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II. Địa tô TBCN có vai trò quyết định đối với nền nông nghiệp nước ta hiện nay mà cơ sở là địa tô chênh lệch II. Đảng và nhà nước đã vận dụng hình thức địa tô vào để sản xuất nông nghiệp, góp phần to lớn vào việc cải tổ, tổ chức và ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp, phát huy ưu thế đồng thời khắc phục những nhược điểm trong nông nghiệp. 2. Luận điểm của Mác và địa tô chênh lệch2 Khi nghiên cứu về địa tô, trước hết chúng ta phải giả thiết rằng: nông sản cũng phải được bán theo giá cả sản xuất như mọi hàng hoá khác, nghĩa là đảm bảo cho nhà tư bản thu hồi được chi phí sản xuất và thu được lợi nhuận bình quân. Trong nông nghiệp, lợi nhuận siêu gạch tồn tại thường xuyên và ổn định do: + Thứ nhất: Trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, nhưng đất đai có hạn đã bị độc chiếm và người ta không thể tạo thêm những điều kiệnt tự nhiên thuận lợi. 1 Giáo trình Kinh tế học Mác - Lênin trang 317 - 318 2 Giáo trình Kinh tế học Mác - Lênin trang 318 - 319 + Thứ hai: Nông phẩm lại là sản phẩm tất yếu không thể thiếu được đối với đời sống con người và xã hội. Bởi vậy, người ta không chỉ canh tác trên những khoảnh đất tốt hoặc trung bình mà buộc phải canh tác trên cả những mảnh đất sấu hay kém lợi nhuận hơn. Do vậy, giá cả thị trường nông phẩm do giá cả ở nơi điều kiện kém thuận lợi quyết định, có như vậy mới đảm bảo cho việc đầu tư vào đất canh tác sấu cũng thu được lợi nhuận bình quân. Do đó, tư bản đầu t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: