tieu luan - kinh tế huy động vốn
Số trang: 9
Loại file: docx
Dung lượng: 24.88 KB
Lượt xem: 26
Lượt tải: 0
Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chương 1:Các khái niệm về huy động vốn tín dụng để sản xuất tại công ty TNHH Thép BMB(Best Metal Building)VốnVốn là gì? Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn là khái niệm được xuất phát từ tên tiếng Anh là “capital” có nghĩa là “tư bản”. Tuy nhiên, khi nói về vốn, trên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
tieu luan - kinh tế huy động vốnChương 1:Các khái niệm về huy động vốn tín dụng để sản xuất tại công tyTNHH Thép BMB(Best Metal Building)VốnVốn là gì? Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanhnghiệp được thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trongmọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư vàosản xuất kinh doanh.Vốn là khái niệm được xuất phát từ tên tiếng Anh là “capital” cónghĩa là “tư bản”. Tuy nhiên, khi nói về vốn, trên thực tế còn tồn tại rấtnhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về vốn và hiện nay vẫn tiếp tục cósự tranh luận về định nghĩa chính xác của nó.Theo Marx, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn được khái quát hoáthành phạm trù tư bản. K.Marx cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giátrị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này có một tầmkhái quát lớn vì bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chấtcủa vốn là giá trị cho dù nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhaunhư: tài sản cố định, nhà cửa, nguyên vật liệu, tiền công...Vốn là giá trịđem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạtđộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển lúcbấy giờ, K.Marx đã bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vậtchất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư chonền kinh tế.Theo P.Samuelson: “Vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phụcvụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất của mộtdoanh nghiệp (máy móc, trang thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu…).Còn theo D.Begg, tác giả cuốn “Kinh tế học”, cho rằng: vốn baogồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá, sảnphẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền vàcác giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Theo định nghĩa trên, D.Begg đã đồngnhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn của doanh nghiệp làbiểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản mà doanh nghiệp dùng trong quátrình sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp được phản ánh trongbảng cân đối tài sản của doanh nghiệp.Qua đó ta thấy vốn đưa vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpcó nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hoá,dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Lượng tiền mà doanh nghiệp thu về sau quátrình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí bỏ ra ban đầu, đồng thời phải có lãi.Quá trình này phải diễn ra liên tục thì mới bảo đảm cho sự tồn tại và pháttriển của doanh nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hoá. Nógiống các hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặcđiểm là người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thờigian nhất định. Chi phí của việc sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờcó sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyểntrong đầu tư kinh doanh để sinh lợi.Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vậtchất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào choquá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trongquá trình sản xuất vật chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất vàtái sản xuất liên tục suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầuquá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.Một cách thông dụng nhất, vốn được hiểu là các nguồn tiền tài trợcho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tiền (quỹ)này được hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau và tại các thời điểmkhác nhau. Giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vàosản xuất kinh doanh. Tùy từng loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụthể mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốnkhác nhau.Phân loạiNguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tàisản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Để có thể quản lý vốn mộtcách có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải phân loại vốn. Tuỳ theo loại hìnhdoanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể lựachọn phương thức phù hợp nhất cho doanh nghiệp của mình. Có nhiềutiêu thức khác nhau để phân loại như theo nguồn hình thành, theophương thức chu chuyển, theo thời gian huy động và sử dụng vốn...Tuỳ theo mỗi tiêu thức phân loại mà vốn của doanh nghiệp có các loại khácnhau:- Phân loại theo nguồn hình thành thì vốn của doanh nghiệp bao gồm2 loại chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu là phần vốnthuộc về các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nếu chia nhỏ hơn thì vốn chủsở hữu bao gồm các bộ phận như: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia,vốn do phát hành cổ phiếu mới... Còn nợ phải trả là phần vốn không thuộcsở hữu của các chủ sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm các khoản vốnchiếm dụng và nợ vay.- Phân loại theo phương thức chu chuyển thì vốn của doanh nghiệpbao gồm 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là phần vốndùng để đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
tieu luan - kinh tế huy động vốnChương 1:Các khái niệm về huy động vốn tín dụng để sản xuất tại công tyTNHH Thép BMB(Best Metal Building)VốnVốn là gì? Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanhnghiệp được thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trongmọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư vàosản xuất kinh doanh.Vốn là khái niệm được xuất phát từ tên tiếng Anh là “capital” cónghĩa là “tư bản”. Tuy nhiên, khi nói về vốn, trên thực tế còn tồn tại rấtnhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về vốn và hiện nay vẫn tiếp tục cósự tranh luận về định nghĩa chính xác của nó.Theo Marx, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn được khái quát hoáthành phạm trù tư bản. K.Marx cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giátrị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này có một tầmkhái quát lớn vì bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chấtcủa vốn là giá trị cho dù nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhaunhư: tài sản cố định, nhà cửa, nguyên vật liệu, tiền công...Vốn là giá trịđem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạtđộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển lúcbấy giờ, K.Marx đã bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vậtchất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư chonền kinh tế.Theo P.Samuelson: “Vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phụcvụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất của mộtdoanh nghiệp (máy móc, trang thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu…).Còn theo D.Begg, tác giả cuốn “Kinh tế học”, cho rằng: vốn baogồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá, sảnphẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền vàcác giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Theo định nghĩa trên, D.Begg đã đồngnhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn của doanh nghiệp làbiểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản mà doanh nghiệp dùng trong quátrình sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp được phản ánh trongbảng cân đối tài sản của doanh nghiệp.Qua đó ta thấy vốn đưa vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpcó nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hoá,dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Lượng tiền mà doanh nghiệp thu về sau quátrình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí bỏ ra ban đầu, đồng thời phải có lãi.Quá trình này phải diễn ra liên tục thì mới bảo đảm cho sự tồn tại và pháttriển của doanh nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hoá. Nógiống các hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặcđiểm là người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thờigian nhất định. Chi phí của việc sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờcó sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyểntrong đầu tư kinh doanh để sinh lợi.Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vậtchất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào choquá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trongquá trình sản xuất vật chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất vàtái sản xuất liên tục suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầuquá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.Một cách thông dụng nhất, vốn được hiểu là các nguồn tiền tài trợcho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tiền (quỹ)này được hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau và tại các thời điểmkhác nhau. Giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vàosản xuất kinh doanh. Tùy từng loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụthể mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốnkhác nhau.Phân loạiNguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tàisản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Để có thể quản lý vốn mộtcách có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải phân loại vốn. Tuỳ theo loại hìnhdoanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể lựachọn phương thức phù hợp nhất cho doanh nghiệp của mình. Có nhiềutiêu thức khác nhau để phân loại như theo nguồn hình thành, theophương thức chu chuyển, theo thời gian huy động và sử dụng vốn...Tuỳ theo mỗi tiêu thức phân loại mà vốn của doanh nghiệp có các loại khácnhau:- Phân loại theo nguồn hình thành thì vốn của doanh nghiệp bao gồm2 loại chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu là phần vốnthuộc về các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nếu chia nhỏ hơn thì vốn chủsở hữu bao gồm các bộ phận như: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia,vốn do phát hành cổ phiếu mới... Còn nợ phải trả là phần vốn không thuộcsở hữu của các chủ sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm các khoản vốnchiếm dụng và nợ vay.- Phân loại theo phương thức chu chuyển thì vốn của doanh nghiệpbao gồm 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là phần vốndùng để đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
huy động vốn tín dụng kinh tế học sản xuất kinh doanh nguồn lực tài chính loại hình doanh nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 580 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 331 0 0 -
Nguồn lực tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở Việt Nam
3 trang 246 0 0 -
Đề tài 'Một số vấn đề về công tác quản trị vật tư tại công ty cơ khí Z179'
70 trang 237 0 0 -
Giáo trình Kinh tế học vi mô cơ bản (Tái bản lần 1): Phần 1
72 trang 235 0 0 -
Giáo trình Nguyên lý kinh tế học vi mô: Phần 1 - TS. Vũ Kim Dung
126 trang 232 6 0 -
Trọng dụng nhân tài: Quyết làm và biết làm
3 trang 217 0 0 -
Báo cáo thực tập: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Việt Bằng
104 trang 195 0 0 -
Một số hạn chế trong chính sách thuế
3 trang 173 0 0 -
Bài giảng Kinh tế học vi mô - Lê Khương Ninh
45 trang 156 0 0