Danh mục

Tiểu luận: Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực Phương Đông ở doanh nghiệp Toyota tại Việt Nam hiện nay

Số trang: 22      Loại file: doc      Dung lượng: 134.00 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài tiểu luận với đề tài "Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực Phương Đông ở doanh nghiệp Toyota tại Việt Nam hiện nay" gồm có 2 chương: Lý luận về các học thuyết quản trị nhân lực phương Đông; Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực Phương Đông ở doanh nghiệp Toyota tại Việt Nam hiện nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực Phương Đông ở doanh nghiệp Toyota tại Việt Nam hiện nay TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Đề tài: Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các   học thuyết quản trị nhân lực Phương   Đông ở doanh nghiệp Toyota tại Việt Nam   hiện nay. ­Trang 1­ CHƯƠNG 1:  LÝ LUẬN VỀ CÁC HỌC THUYẾT  QUẢN TRỊ NHÂN LỰC PHƯƠNG ĐÔNG 1.1. TRƯỜNG PHÁI “ĐỨC TRỊ” 1.1.1. Khổng Tử ­ cuộc đời và sự nghiệp Khổng Tử  sinh vào thời Chu Linh Vương năm thứ  21 (551 TCN) và mất   vào thời Chu Kính Vương năm thứ 4 (479 TCN), thọ 72 tuổi.  Khổng tử là người   sáng lập ra  đạo Nho mà giới nghiên cứu tư  tưởng phương Tây gọi là phái   Khổng học. Ông là danh sư có ảnh hưởng rất lớn và điều này mới là điều trọng   yếu và duy nhất ­ là nhà giáo lập trường tư đầu tiên trong lịch sử trung Quốc.  Người có công sáng lập và phát triển trường phái “Đức trị” chính là Khổng  Tử  ­ một nhà hiền triết của Trung Hoa cổ  đại. Tư  tưởng “Đức trị” được thể  hiện rõ nét trong tác phẩm Luận ngữ ­ một trong những cuốn sách hàng đầu của  bộ Tứ Thư. Khổng Tử sinh ra trong thời loạn lạc, ông nhận thấy cần lập lại kỷ cương   trong xã hội, thì thiên hạ  mới có đạo, xã hội mới  ổn  định. Để  thực hiện  ý   nguyện đó, ông đã dựa vào đạo đức, coi đạo đức là phương tiện, là sức mạnh  hiệu nghiệm nhất để quản lý xã hội. Thực chất của học thuyết đức trị là đòi hỏi   người trị  dân phải có đức, quản lý xã hội bằng đạo đức, phải nêu gương đạo  đức để  làm cho dân yên tâm mà theo lễ. Và UNESCO đã thừa nhận ông là một   “danh nhân văn hoá thế giới”. ­Trang 2­ 1.1.2. Quan điểm về con người Với Khổng Tử  đạo đức là gốc của con người, nói đến con người trước  hết là nói đến đạo đức. Khổng Tử đã đề  ra những tiêu chuẩn về  tài đức, về  tư  cách phẩm chất để  thành người quân tử  đáng được nắm quyền trị  dân, nhờ  đó  tiếng quân tử không còn thuần tuý chỉ người cầm quyền như trước nữa, mà chủ  yếu là có nghĩa chỉ  1.1.3. Nội dung về tư tưởng quản trị nhân lực Khổng Tử chủ trương trị người bằng đức là chính, nghĩa là để thu phục và   dẫn dắt người khác, nhà quản trị phải tu dưỡng những đức tính cần thiết, chẳng   hạn như: nghĩa, trí, tín, dũng, liêm… trong đó, đức nhân được đặt lên hàng đầu  và là trung tâm: vì con người và từ  con người. Khổng Tử coi nhân là gốc, lễ  là   ngọn, nhân là mục tiêu, Khổng Tử chủ trương sử dụng phương thức chính danh.  Nếu danh không chính thì ngôn không thuận, ngôn không thuận thì sự việc không  thành, sự  việc không thành thì lễ  nhạc, chế  độ  không kiến lập được, chế  độ  không kiến lập được thì hình phạt không trúng, hình phạt không trúng thì dân  không biết đặt chân tay vào đâu. Trong các công việc cụ  thể  như  sử  dụng,  đãi ngộ, đào tạo nhân sự…  Khổng Tử cũng chỉ rõ các nguyên tắc như: “sử dân dĩ thời” (sử dụng người phải  phù hợp), biết người, đề  bạt người chính trực lên trên người cong queo, khách  quan không thành kiến, phân phối quân bình, không sợ  thiếu, chỉ sợ  không đều,  đào tạo bằng cách làm gương hoặc dạy dỗ, thiếu cái gì dạy cái ấy, nhà quản trị  phải là tấm gương để người dưới học tập. Một trong những nguyên tắc hành xử quan trọng trong học thuyết Đức Trị  mà ít người biết đến trong các công trình nghiên cứu về khổng tử đó là sự quyền   biến trong hành động: “Vô khả, vô bất khả” (đối với việc đời không nhất định  phải làm, không nhất định không làm, thấy hợp thì làm). ­Trang 3­ Lần đầu tiên trong lịch sử, Khổng Tử  đã tập hợp một cách có hệ  thống   các nguyên lý trong việc đối nhân xử  thế  nhằm phát triển một xã hội tốt đẹp   dựa trên nền tảng của lòng nhân ái. Những điều tốt đẹp trong học thuyết này   đến nay vẫn còn giá trị  và đã được kiểm chứng bằng sự  vận dụng chúng vào   phục vụ nhu cầu phát triển của các nền kinh tế mới ở châu Á ­ những nền kinh   tế đã phát triển nhanh chóng trong những năm cuối thế kỷ XX. 1.1.4. Ưu và nhược điểm của trường phái Đức trị  Ưu điểm: ­ Nặng đức, nhẹ  hình, khuyến khích người đời tu thân rèn đức theo mẫu  người quân tử. ­ Quan điểm về bản chất con người là tốt: Nhân chi sơ tính bản thiện. ­ Thu phục được người khác bằng cái Đức của Nhà quản trị. ­ Đức trị tích cực tiêu diệt tận gốc cái “ác”, thực hiện “chặt đứt gốc rễ”,  giải quyết vấn đề  từ  căn bản. quản lí mang tính chiến thuật và có hiệu quả  trong một thời gian dài.  Nhược điểm: ­ Nội dung thuyết Đức trị  có hạn chế là vị thế  và vai trò của pháp chế  và   lợi ích kinh tế đối với xã hội không được coi trọng. ­ Thiếu tính răn đe trong quản trị nhân lực. ­ Trường phái Đức trị  của Khổng Tử  chỉ  đề  ra nguyên lý, không cụ  thể  hóa thành thao tác và quy trình. ­ Đức trị dựa vào giáo hoá, dựa vào tư  tưởng để  giải quyết vấn đề. Như  vậy, hiệu quả  sẽ  nhìn thấy chậm. Nhất là hình thành  đạo  đức nếp sống lí  ­Trang 4­ tưởng, xây dựng quan niệm giá trị chung thì mất thời gian, quyết không thể một  sớm một chiều. 1.2. TRƯỜNG PHÁI PHÁP TRỊ 1.2.1. Hàn Phi Tử ­ cuộc đời và sự nghiệp Trung Hoa cổ đại có hai thời kỳ được đời sau nhắc đến nhiều là thời Xuân  Thu và thời Chiến Quốc, Thời Xuân Thu (770 ­ 403 TCN) là thời kỳ suy tàn của   nhà Chu, cũng là thời của Lão Tử, Khổng Tử. Còn thời Chiến Quốc (403 ­ 221  TCN) là thời của Hàn Phi Tử.   Hàn Phi Tử  (khoảng 280 ­ 233 TCN) là người nước Hàn, học rộng, biết   cả đạo Nho lẫn đạo Giáo nhưng ông lại tâm đắc với học thuyết của Pháp gia và   có tư tưởng mới về pháp trị. Tuy thuộc tầng lớp quý tộc nhưng ông có tinh thần   yêu nước, tiến bộ, trọng kẻ sĩ, trọng người giỏi pháp thuật, chê bọn quý tộ ...

Tài liệu được xem nhiều: