TIỂU LUẬN MÔN CÔNG NGHỆ ENZYME
Số trang: 9
Loại file: doc
Dung lượng: 148.00 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bromelain thân (EC 3.4.22.33) là một trong các enzyme cystein proteinase được tìm thấy
nhiều nhất trong dứa (Ananas comosus (L.) Merr.). Dứa là trái cây của miền nhiệt đời, có nguồn gốc từ các quốc gia Brazil, Paraguay ở Trung
và Nam Mỹ.Khi Christopher Columbus (1451-1506) thám hiểm Mỹ châu, thấy dứa trồng ở
quần đảo Guadeloup rất ngon, bèn mang về triều cống nữ hoàng Tây Ban Nha Isabella Đệ
nhất. Từ đó, dứa được đem trồng ở các thuộc địa của Tây Ban Nha, nhất là các quốc gia thuộc
khu vực Thái Bình Dương như Phi Luật Tân....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN MÔN CÔNG NGHỆ ENZYME TIỂU LUẬN M ÔN CÔNG NGHỆ ENZYME I. Giới thiệu chung về bromelain : Bromelain thân (EC 3.4.22.33) là một trong các enzyme cystein proteinase được tìm thấy nhiều nhất trong dứa (Ananas comosus (L.) Merr.). 1. Dứa : Dứa là trái cây của miền nhiệt đới, có nguồn gốc từ các quốc gia Brazil, Paraguay ở Trung và Nam Mỹ.Khi Christopher Columbus (1451-1506) thám hiểm Mỹ châu, thấy dứa trồng ở quần đảo Guadeloup rất ngon, bèn mang về triều cống nữ hoàng Tây Ban Nha Isabella Đệ nhất. Từ đó, dứa được đem trồng ở các thuộc địa của Tây Ban Nha, nhất là các quốc gia thuộc khu vực Thái Bình Dương như Phi Luật Tân. Tiếng Anh của Dứa lá Pinapple. Các nhà thám hiểm Tây Ban Nha thấy trái dứa nom giống như cái chóp quả thông, bèn đặt tên là “Pina”. Người Anh thêm chữ “Apple” để nói rõ hơn về tính cách ngọt dịu, ăn được của trái này.Tiếng Việt còn gọi Dứa là trái Thơm, có lẽ vì hương thơm dìu dịu thoát ra từ trái dứa vừa chín tới. Dứa có chất bromelain, một loại enzyme thủy phân protid giống như papain của đu đủ, có tác dụng làm mềm thịt và cho thịt vị thơm ngon. Bromelain có tác dụng làm thuốc chữa 1 số bệnh và cũng hay gây ra dị ứng da cho người tiêu thụ. Dứa đóng hộp còn giữ được sinh tố C nhưng bromelain bị hơi nóng thiêu hủy. Công dụng y học Đông y coi dứa như có vị chua ngọt, tính bình, có tác dụng giải nhiệt, hỗ trợ tiêu hóa, tránh táo bón. - Bromelain trước đây được lấy ra từ nước chiết dứa. Ngày nay chất này cũng được chiết ra từ cuống dứa. Diếu tố này được giới thiệu là có thể trợ giúp cho sự tiêu hóa thực phẩm, nhất là thịt cá, làm giảm sưng tế bào mềm khi bị thương tích hoặc giảm viêm sau giải phẫu. -Xúc miệng bằng nước trái dứa làm giảm cơn đau viêm cuống họng. -Nước lá dứa non làm hạ nóng sốt. Dứa là món ăn rất lành và bổ dưỡng. Tuy nhiên, đôi khi dứa có thể gây dị ứng nhẹ ở da vì có chất bromelain. Tại các tiệm bán “thực phẩm tốt” Health Food có bán viên Bromelain và được giới thiệu là chữa được bệnh tim, phong khớp, viêm xoang, viêm nhiễm đường tiểu tiện, trật gân, bong gân và vài bệnh khác. Dùng chung với kháng sinh như Amoxicillin, tetracycline, chloramphenicol, bromelain có thể gia tăng sự hấp thụ các kháng sinh này và làm cho mức độ thuốc trong máu lên cao. 2.Bromelain Bromelain thân (EC 3.4.22.33) là một trong các enzyme cystein proteinase được tìm thấy nhiều nhất trong dứa (Ananas comosus (L.) Merr.). Các enzyme này được áp dụng rộng rãi trong công nghiệp và trong y dược. Bromelain có ba hoạt tính khác nhau: peptidase, amidase, esterase. Trong đó đặc biệt bromelain thân có thể phân hủy cả cơ chất tự nhiên lẫn cơ chất tổng hợp. Chúng là enzyme có giá trị kinh tế và hầu hết sản phẩm bromelain thương mại được ly trích từ thân dứa. Do đó yêu cầu bức thiết được đặt ra là cần có một sản phẩm bột bromelain tinh sạch thuận lợi cho sử dụng, vận chuyển, tồn trữ. Những kết quả nghiên cứu bước đầu trong tinh sạch bromelain từ thân dứa cho thấy enzyme này có thể được tủa bằng acetone, tinh sạch bằng sắc ký trao đổi ion trên cột trao đổi cation UNO-S và đông khô bằng máy Lyopro 6000. Từ 97 gam thân dứa nhận được 50 ml dịch, sau khi tủa bằng acetone thu được 9 ml dịch tủa, sau khi qua cột sắc ký nhận được 108 ml dịch enzyme tinh khiết với nồng độ là 0,53 mg/ml (chiếm 11,7 % protein tổng số), hiệu suất thu hồi hoạt tính 65,65 %. Và cuối cùng đông khô sản phẩm nhận được 4,6 gam bột bromelain với hàm lượng và hoạt tính enzyme nguyên vẹn sau 4 tuần nếu giữ ở -20oC. Kiểm tra qua SDS-PAGE cho thấy sản phẩm bromelain có độ tinh sạch cao. Tác dụng của Bromelain * Làm tăng hệ miễn dịch giúp cho người bị ung thư (phổi, bàng quang, vú, buồng trứng…) giảm được di căn. (Liều dùng 200 - 300mg Bromelin/kg kết hợp với xạ trị hoặc hoá trị). * Ngừa cao huyết áp, loét, giãn tĩnh mạch, phù phổi, huyết khối. * Chữa đau tim (do làm tan máu tụ gây đau tim). * Bôi lên vết thương, vết bỏng để làm tan các mô hoại tử, chống tụ huyết, giảm phù nề. * Chữa rối loạn tiêu hoá, giúp tiêu hoá chất đạm được hoàn hảo. * Phối hợp với kháng sinh trong điều trị các bệnh nhiễm trùng như sưng phổi, viêm phế quản, viêm thận cấp. Kiêng kỵ: Bromelin có tác dụng chống đông máu do đó không dùng Bromelin và chế phẩm Dứa cho những người có bệnh chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu như: Sốt xuất huyết, chảy máu cam, phụ nữ băng huyết, vết thương lớn, sau đại phẫu thuật. II. Ứng dụng cụ thể của Bromelain trong y học : 1.Tạo chế phẩm Bromelain để phối hợp và tăng cường độ bền với α-chymotropsin dư ợc dụng: Đề tài do các tác giả Nguyễn Văn Rư, Nguyễn Ích Tuấn, Nguyễn Bá Huynh (Đại học Dược Hà Nội) thực hiện nghiên cứu tạo chế phẩm enzym có tác dụng điều trị nhưng có độ bền hoạt tính enzym cao để sử dụng thay thế phối hợp đồng thời tiến hành nhiệt đới hoá các chế phẩm enzym cho phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam. Viên α-chymotropsin (ACT) là một dạng thuốc enzym được sản xuất dưới dạng tiêm và uống, có tác dụng chữa viêm, chống phù nề và bổ trợ tiêu hoá. Tuy vậy, với điều kiện nước ta thì giá thuốc còn cao và việc bảo quản (đòi hỏi ở lạnh dưới 150C) còn nhiều khó khăn. Nghiên cứu tiến hành với nguyên liệu là chế phẩm enzym ACT USP 24 GMBH 1100 USP/ 1mg, quả dứa ương của cây dứa (Ananas comusus L.họ dứa Bromeliaceae), các hoá chất… và phương pháp chiết tách cơ học, hoá học, lọc gel... Kết quả cho thấy, tạo được chế phẩm bromelain từ lõi và vỏ quả dứa ở 3 cấp độ tinh chế khác nhau là BRO1, BRO2, BRO3, đã lựa chọn BRO3 có độ tinh chế cao nhất để phối hợp thay thế một phần chế phẩm ACT. Đã xác định được HđP riêng của BRO3 bằng ¼ của ACT (1,25/5Nk). Trên cơ sở đó đã xác định được tỉ lệ của BRO3 phối hợp với ACT theo khối lượng chế phẩm là 4/1 và đề nghị thay công thức viên ACT 5 mcg bằng viên ACT-BRO3E có hàm lượng 2,5 mcg ACT và 10,0 mcg BRO3, hai công thức viên này có HđP tương đương. Kết quả này cũng đánh giá được độ bền hoạt tính của hỗn hợp enzym trong 2 điều kiện bảo quản: điều kiện nhâ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN MÔN CÔNG NGHỆ ENZYME TIỂU LUẬN M ÔN CÔNG NGHỆ ENZYME I. Giới thiệu chung về bromelain : Bromelain thân (EC 3.4.22.33) là một trong các enzyme cystein proteinase được tìm thấy nhiều nhất trong dứa (Ananas comosus (L.) Merr.). 1. Dứa : Dứa là trái cây của miền nhiệt đới, có nguồn gốc từ các quốc gia Brazil, Paraguay ở Trung và Nam Mỹ.Khi Christopher Columbus (1451-1506) thám hiểm Mỹ châu, thấy dứa trồng ở quần đảo Guadeloup rất ngon, bèn mang về triều cống nữ hoàng Tây Ban Nha Isabella Đệ nhất. Từ đó, dứa được đem trồng ở các thuộc địa của Tây Ban Nha, nhất là các quốc gia thuộc khu vực Thái Bình Dương như Phi Luật Tân. Tiếng Anh của Dứa lá Pinapple. Các nhà thám hiểm Tây Ban Nha thấy trái dứa nom giống như cái chóp quả thông, bèn đặt tên là “Pina”. Người Anh thêm chữ “Apple” để nói rõ hơn về tính cách ngọt dịu, ăn được của trái này.Tiếng Việt còn gọi Dứa là trái Thơm, có lẽ vì hương thơm dìu dịu thoát ra từ trái dứa vừa chín tới. Dứa có chất bromelain, một loại enzyme thủy phân protid giống như papain của đu đủ, có tác dụng làm mềm thịt và cho thịt vị thơm ngon. Bromelain có tác dụng làm thuốc chữa 1 số bệnh và cũng hay gây ra dị ứng da cho người tiêu thụ. Dứa đóng hộp còn giữ được sinh tố C nhưng bromelain bị hơi nóng thiêu hủy. Công dụng y học Đông y coi dứa như có vị chua ngọt, tính bình, có tác dụng giải nhiệt, hỗ trợ tiêu hóa, tránh táo bón. - Bromelain trước đây được lấy ra từ nước chiết dứa. Ngày nay chất này cũng được chiết ra từ cuống dứa. Diếu tố này được giới thiệu là có thể trợ giúp cho sự tiêu hóa thực phẩm, nhất là thịt cá, làm giảm sưng tế bào mềm khi bị thương tích hoặc giảm viêm sau giải phẫu. -Xúc miệng bằng nước trái dứa làm giảm cơn đau viêm cuống họng. -Nước lá dứa non làm hạ nóng sốt. Dứa là món ăn rất lành và bổ dưỡng. Tuy nhiên, đôi khi dứa có thể gây dị ứng nhẹ ở da vì có chất bromelain. Tại các tiệm bán “thực phẩm tốt” Health Food có bán viên Bromelain và được giới thiệu là chữa được bệnh tim, phong khớp, viêm xoang, viêm nhiễm đường tiểu tiện, trật gân, bong gân và vài bệnh khác. Dùng chung với kháng sinh như Amoxicillin, tetracycline, chloramphenicol, bromelain có thể gia tăng sự hấp thụ các kháng sinh này và làm cho mức độ thuốc trong máu lên cao. 2.Bromelain Bromelain thân (EC 3.4.22.33) là một trong các enzyme cystein proteinase được tìm thấy nhiều nhất trong dứa (Ananas comosus (L.) Merr.). Các enzyme này được áp dụng rộng rãi trong công nghiệp và trong y dược. Bromelain có ba hoạt tính khác nhau: peptidase, amidase, esterase. Trong đó đặc biệt bromelain thân có thể phân hủy cả cơ chất tự nhiên lẫn cơ chất tổng hợp. Chúng là enzyme có giá trị kinh tế và hầu hết sản phẩm bromelain thương mại được ly trích từ thân dứa. Do đó yêu cầu bức thiết được đặt ra là cần có một sản phẩm bột bromelain tinh sạch thuận lợi cho sử dụng, vận chuyển, tồn trữ. Những kết quả nghiên cứu bước đầu trong tinh sạch bromelain từ thân dứa cho thấy enzyme này có thể được tủa bằng acetone, tinh sạch bằng sắc ký trao đổi ion trên cột trao đổi cation UNO-S và đông khô bằng máy Lyopro 6000. Từ 97 gam thân dứa nhận được 50 ml dịch, sau khi tủa bằng acetone thu được 9 ml dịch tủa, sau khi qua cột sắc ký nhận được 108 ml dịch enzyme tinh khiết với nồng độ là 0,53 mg/ml (chiếm 11,7 % protein tổng số), hiệu suất thu hồi hoạt tính 65,65 %. Và cuối cùng đông khô sản phẩm nhận được 4,6 gam bột bromelain với hàm lượng và hoạt tính enzyme nguyên vẹn sau 4 tuần nếu giữ ở -20oC. Kiểm tra qua SDS-PAGE cho thấy sản phẩm bromelain có độ tinh sạch cao. Tác dụng của Bromelain * Làm tăng hệ miễn dịch giúp cho người bị ung thư (phổi, bàng quang, vú, buồng trứng…) giảm được di căn. (Liều dùng 200 - 300mg Bromelin/kg kết hợp với xạ trị hoặc hoá trị). * Ngừa cao huyết áp, loét, giãn tĩnh mạch, phù phổi, huyết khối. * Chữa đau tim (do làm tan máu tụ gây đau tim). * Bôi lên vết thương, vết bỏng để làm tan các mô hoại tử, chống tụ huyết, giảm phù nề. * Chữa rối loạn tiêu hoá, giúp tiêu hoá chất đạm được hoàn hảo. * Phối hợp với kháng sinh trong điều trị các bệnh nhiễm trùng như sưng phổi, viêm phế quản, viêm thận cấp. Kiêng kỵ: Bromelin có tác dụng chống đông máu do đó không dùng Bromelin và chế phẩm Dứa cho những người có bệnh chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu như: Sốt xuất huyết, chảy máu cam, phụ nữ băng huyết, vết thương lớn, sau đại phẫu thuật. II. Ứng dụng cụ thể của Bromelain trong y học : 1.Tạo chế phẩm Bromelain để phối hợp và tăng cường độ bền với α-chymotropsin dư ợc dụng: Đề tài do các tác giả Nguyễn Văn Rư, Nguyễn Ích Tuấn, Nguyễn Bá Huynh (Đại học Dược Hà Nội) thực hiện nghiên cứu tạo chế phẩm enzym có tác dụng điều trị nhưng có độ bền hoạt tính enzym cao để sử dụng thay thế phối hợp đồng thời tiến hành nhiệt đới hoá các chế phẩm enzym cho phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam. Viên α-chymotropsin (ACT) là một dạng thuốc enzym được sản xuất dưới dạng tiêm và uống, có tác dụng chữa viêm, chống phù nề và bổ trợ tiêu hoá. Tuy vậy, với điều kiện nước ta thì giá thuốc còn cao và việc bảo quản (đòi hỏi ở lạnh dưới 150C) còn nhiều khó khăn. Nghiên cứu tiến hành với nguyên liệu là chế phẩm enzym ACT USP 24 GMBH 1100 USP/ 1mg, quả dứa ương của cây dứa (Ananas comusus L.họ dứa Bromeliaceae), các hoá chất… và phương pháp chiết tách cơ học, hoá học, lọc gel... Kết quả cho thấy, tạo được chế phẩm bromelain từ lõi và vỏ quả dứa ở 3 cấp độ tinh chế khác nhau là BRO1, BRO2, BRO3, đã lựa chọn BRO3 có độ tinh chế cao nhất để phối hợp thay thế một phần chế phẩm ACT. Đã xác định được HđP riêng của BRO3 bằng ¼ của ACT (1,25/5Nk). Trên cơ sở đó đã xác định được tỉ lệ của BRO3 phối hợp với ACT theo khối lượng chế phẩm là 4/1 và đề nghị thay công thức viên ACT 5 mcg bằng viên ACT-BRO3E có hàm lượng 2,5 mcg ACT và 10,0 mcg BRO3, hai công thức viên này có HđP tương đương. Kết quả này cũng đánh giá được độ bền hoạt tính của hỗn hợp enzym trong 2 điều kiện bảo quản: điều kiện nhâ ...
Tài liệu liên quan:
-
28 trang 543 0 0
-
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 382 0 0 -
Tiểu luận: Mua sắm tài sản công tại các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực hành chính nhà nước
24 trang 319 0 0 -
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 293 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 257 0 0 -
Tiểu luận: Tư duy phản biện và tư duy sáng tạo
46 trang 256 0 0 -
Tiểu luận: ĐÀM PHÁN VỀ CÔNG VIỆC GIỮA NHÀ TUYỂN DỤNG
9 trang 245 0 0 -
Tiểu luận: Công ty Honda Việt Nam Honda Airblade 2011
27 trang 228 0 0 -
Tiểu luận ' Dịch vụ Logistics '
18 trang 222 0 0 -
Tiểu luận: Nghiên cứu chiến lược marketing nhà máy bia Dung Quất
34 trang 222 0 0