Danh mục

TIỂU LUẬN: PHÁT HIỆN VÀ ĐỊNH LƯỢNG VIRUS AUJESZKY TRÊN HEO BẰNG KỸ THUẬT NESTED PCR VÀ REAL-TIME PCR

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 322.55 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong quá trình phát triển của ngành chăn nuôi heo thì giới chăn nuôi cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, đặc biệt là những bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích sinh sản và tăng trưởng của heo như: bệnh dịch tả heo, bệnh đóng dấu son, bệnh tai xanh và một trong số đó có bệnh giả dại (Aujeszky). Ở heo, bệnh lan tràn dưới dạng nhiễm trùng tiềm ẩn, gây tử vong cho heo con bằng chứng viêm não cấp. Virus pseudorabies (PrV) thiết lập sự lây nhiễm suốt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN:PHÁT HIỆN VÀ ĐỊNH LƯỢNG VIRUS AUJESZKY TRÊN HEO BẰNG KỸ THUẬT NESTED PCR VÀ REAL-TIME PCR TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌCBài tiểu luận PHÁT HIỆN VÀ ĐỊNH LƯỢNG VIRUS AUJESZKY TRÊN HEO BẰNG KỸ THUẬT NESTED PCR VÀ REAL-TIME PCR.Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Ngọc HảiSinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phương ThảoMã số sinh viên: 06126139Lớp: DH06SH 1A. Đặt vấn đề Trong quá trình phát triển của ngành chăn nuôi heo thì giới chăn nuôi cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, đặc biệt là những bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích sinh sản và tăng trưởng của heo như: bệnh dịch tả heo, bệnh đóng dấu son, bệnh tai xanh và một trong số đó có bệnh giả dại (Aujeszky). Ở heo, bệnh lan tràn dưới dạng nhiễm trùng tiềm ẩn, gây tử vong cho heo con bằng chứng viêm não cấp. Virus pseudorabies (PrV) thiết lập sự lây nhiễm suốt đời (mãn tính) trong nhiều mô thần kinh của vật chủ tự nhiên, và sự lây nhiễm này có thể được phục hồi hoạt động dưới những kích thích căng thẳng (stress) tự nhiên hay thí nghiệm ( Rock,1993; Azmietal và ctv, 2002). Kỹ thuật ELISA phân biệt kháng glucoprotein cũng được phát triển cho phép kiểm soát sự lan truyền của PrV, cũng như tiêu diệt chúng bằng việc kiểm soát và tiêu diệt heo bị nhiễm virus (Kit và ctv, 1990; Lehmann và ctv, 2002; Pensaert và ctv, 2004). Tuy nhiên, heo với sự lây nhiễm tiềm ẩn, được coi như là được miễn với PrV, có thể dễ dàng bị bỏ sót trong trường hợp ELISA phân biệt sai để tìm ra những đáp ứng kháng thể với virus. Hơn nữa, điều này cũng nêu lên rằng một vài con heo có thể lây nhiễm tiềm ẩn với PrV biến thể trong huyết thanh âm tính (Jacobs và và ctv, 1996; McCaw và ctv, 1997). Những kỹ thuật khác nhau đã được phát triển để phát hiện và định lượng sự nhiễm PrV tiềm ẩn (Schang and Osorio, 1994; Denis và ctv., 1997). Kỹ thuật này, dựa vào sự cấy chuyển và tiêm truyền (explantation and cocultivation) của mô đã nhiễm bệnh, cả hai phương pháp này đều tốn nhiều thời gian và độ nhạy không cao, trong khi sử dụng kỹ thuật phân tử đã giúp ích được với việc nâng cao cả độ nhạy và độ chính xác (McFarlane và ctv., 1986; Lokensgard và ctv., 1991). Đặc biệt, kỹ thuật PCR đã dự đoán trước một sự gia tăng đáng kể trong khả năng xác định sự tồn tại và định lượng được virus mà điều này gặp trở ngại trong nuôi cấy mô. Việc sử dụng kỹ thuật này, cũng như kết quả này, tiếp tục gia tăng (Krumbholz và ctv., 2003; Mumford và ctv., 2004; Ozoemena và ctv., 2004). Trong bài báo cáo đã sử dụng cả kỹ thuật nested PCR và real-time PCR đã xác định tần số thực tế và số lượng của sự lây nhiễm PrV trong những mô thần kinh của nhiều heo được chọn ngẫu nhiên. Từ đó, có thể áp dụng 2 kỹ thuật này trong việc phát hiện virus PrV tiềm ẩn trong heo ở Việt Nam. 2 B. Tổng quan I. Bệnh Aujeszky 1.1. Khái niệm Bệnh Aujeszky là bệnh truyền nhiễm do virus gây nên ở heo, loài gặm nhấm vànhiều loài động vật khác. Bệnh Aujeszky còn có những tên gọi khác như: pseudorage,aujeszky’s disease, pseudorabie, mad itch. Ở heo, bệnh lan tràn dưới dạng nhiễm trùngtiềm ẩn, gây tử vong cho heo con bằng chứng viêm não cấp. Ở những loài vật khác,người thấy triệu chứng viêm não – màng não tiến triển mau lẹ đưa tới tử vong kèm theochứng ngứa không gì cản trở nổi. Không thấy bệnh lây trên người. Hình 2. Diagram showing the virion structure, its different proteins (with the new nomenclature) and the DNA of the AD virus. (nguồn: www.sanidadanimal.info/.../images/9virus.gif ) 1.1.1. Lịch sử và phân bố địa lí Năm 1902, Aladar Aujeszky, giáo sư vi trùng học trường Thú y Budapest đã phânlập một căn bệnh bằng việc nuôi cấy trên thỏ, bệnh phẩm từ thần kinh chó và bê sau khixuất hiện triệu chứng thần kinh tương tự như bệnh dại nhưng ở thời gian nung bệnhngắn khoảng 3 ngày, dẫn đến chết trong 24–48 giờ với biểu hiện ngứa dữ dội ở điểmtiêm truyền. Ông cho đó là bệnh mới khác với bệnh dại. Về sau bệnh được ghi nhận ởnhiều loài thú. Nhưng trong thời gian khá dài người ta không biết heo (ổ chứa và nguồnlây nhiễm cho các loài vật khác) trong hầu hết các quốc gia bị nhiễm. Ngay như ở Pháp, 3từ năm 1912 bệnh đã được nghi ngờ trên bò và chó, rồi được giám định chắc chắn vàonăm 1934 trên bò cái tơ và mãi đến 1966 việc cảm nhiễm trên heo mới được xác lập. Bệnh xuất hiện ở nhiều quốc gia Châu Âu, ở Bắc và Nam Mỹ. Bệnh chưa được biếtrõ ở Châu Phi và Châu Á. Nhưng vài năm gần đây đã gây thiệt hại ở nhiều quốc gia nhưSingapore, Đài Loan… Vài quốc gia như: Áo, Úc, Nhật chưa thấy xuất hiện bệnh. 1.1.2. Căn bệnh Aujeszky là một DNA virus, thuộc họ Herpesviridase Suid Herpesvirus I (SHV I),kích thướ ...

Tài liệu được xem nhiều: