Tiểu luận PHÚC LỢI XÃ HỘI NHẰM ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG CHO MỌI NGƯỜI DÂN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
Số trang: 12
Loại file: docx
Dung lượng: 32.71 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phúc lợi xã hội là một bộ phận thu nhập quốc dân của xã hội được sử dụng nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của các thành viên trong xã hội, chủ yếu mang tính bao cấp và được phân phối ngoài thu nhập theo lao động.Phúc lợi xã hội bao gồm những chi phí xã hội chủ yếu sau: trả tiền hưu trí, các loại trợ cấp bảo hiểm xã hội, học bổng cho học sinh, những chi phí cho học tập không mất tiền, những dịch vụ y tế, nghỉ ngơi, an dưỡng,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận PHÚC LỢI XÃ HỘI NHẰM ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG CHO MỌI NGƯỜI DÂN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ …….. …….. TIỂU LUẬN MÔN HỌC: PHÂN PHỐI THU NHẬP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ Ở VIỆT NAM CHỦ ĐỀ:PHÚC LỢI XÃ HỘI NHẰM ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG CHO MỌI NGƯỜI DÂN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAMGVHD: NHÓM 2:PHẠM THÁI ANH THƯ 1. LÊ THỊ PHƯƠNG 2. LÂM THÁI BẢO NGÂN 3. TRẦN THỊ NGUYỆT 4. NGUYỄN THỊ P.NHUNG 5. NGUYỄN THỊ HUYÊN 6. NGUYỄN THỊ HỒNG LAM 7. LƯƠNG HỒNG LOAN 8. NGUYỄN KIẾM HÙNG 9. HÀ VĂN NHẤN 10. NGUYỄN HÒA 11. NGUYỄN VĂN MẪN CƠ SỞ LÝ LUẬN I. Khái niệm phúc lợi xã hội và công bằng xã hội I.1. Phúc lợi xã hội là một bộ phận thu nhập quốc dân của xã hội được sử dụng nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của các thành viên trong xã hội, chủ yếu mang tính bao cấp và được phân phối ngoài thu nhập theo lao động. Phúc lợi xã hội bao gồm những chi phí xã hội chủ yếu sau: trả tiền hưu trí, các loại trợ cấp bảo hiểm xã hội, học bổng cho học sinh, những chi phí cho học tập không mất tiền, những dịch vụ y tế, nghỉ ngơi, an dưỡng, nhà trẻ, mẫu giáo,… các khu vui chơi, giải trí công cộng không thu tiền (hoặc thu ít), các công trình công cộng phục vụ chung cho mọi người… Tùy theo mức độ phát triển của các mặt kinh tế - xã hội, quỹ phúc lợi thường có ba nhóm cơ bản: quỹ tập trung của Nhà nước quản lý; quỹ phúc lợi của các xí nghiệp, đơn vị kinh doanh và quỹ phúc lợi tập thể của các hợp tác xã, các đơn vị sản xuất. Các quỹ hoạt động dưới hai hình thức: hình thức trả bằng tiền như: tiền lương, tiền hưu trí, các khoản trợ cấp, tiền nghỉ phép, tiền học bổng,… và các hình thức ưu đãi thông qua các dịch vụ không mất tiền hoặc chỉ phải trả một phần nào đó như: giáo dục, y tế,… nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của nhân dân, đặc biệt là đối với những người có công đối với đất nước, những người nghèo, vùng nghèo, những đối tượng yếu thế, gặp rủi ro. Công bằng xã hội là một trong năm thành tố của mục tiêu chung mà chúng ta đang phấn đấu để đạt tới trên con đường xây dựng một nước Việt Nam Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vai trò của phúc lợi xã hôi I.2. Góp phần nâng cao thêm mức sống của toàn dân, nhất là đối với những - người có thu nhập thấp, đời sống khó khăn,rút ngắn sự chênh lệch về thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng, góp phần thực hiện tiến bộ công bằng xã hội. Phát huy tính tích cực lao động của các thành viên trong tập thể và trong xã - hội. Góp phần phát triển con người. - Giáo dục ý thức cộng đồng -II. THỰC HIỆN PHÚC LỢI XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. II.1. Tình hình thực hiện phúc lợi xã hội ở nước ta hiện nay Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm yêu cầu phải gắn kết phát triển kinh tế với bảo đảm công bằng xã hội, xem đó không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực cho tăng trưởng, phát triển kinh tế. Người nói: Trong công tác lưu thông phân phối, có hai điều quan trọng phải luôn nhớ: Không sợ thiếu chỉ sợ không công bằng; không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên. Vấn đề này cũng được Đảng ta đặc biệt quan tâm. Văn kiện Đại hội VII của Đảng (năm 1991) xác định: Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội.... Văn kiện Đại hội VIII của Đảng (năm 1996) nêu rõ: Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ, công bằng xã hội”. Văn kiện Đại hội IX của Đảng (năm 2001) khẳng định: Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước phát triển. Văn kiện Đại hội X của Đảng (năm 2006) nhấn mạnh: Phải gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển toàn diện con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội. Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định quan điểm nhất quán: Phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội... Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển. Như vậy, tư tưởng tăng trưởng, phát triển kinh tế gắn liền với bảo đảm công bằng xã hội, an sinh xã hội được thể hiện rõ ngay trong từng bước hoàn chỉnh đường lối chiến lược của Đảng và từng chính sách phát triển của Nhà nước.Kể từ khi chuyên sang nền kinh tế thị ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận PHÚC LỢI XÃ HỘI NHẰM ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG CHO MỌI NGƯỜI DÂN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ …….. …….. TIỂU LUẬN MÔN HỌC: PHÂN PHỐI THU NHẬP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ Ở VIỆT NAM CHỦ ĐỀ:PHÚC LỢI XÃ HỘI NHẰM ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG CHO MỌI NGƯỜI DÂN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAMGVHD: NHÓM 2:PHẠM THÁI ANH THƯ 1. LÊ THỊ PHƯƠNG 2. LÂM THÁI BẢO NGÂN 3. TRẦN THỊ NGUYỆT 4. NGUYỄN THỊ P.NHUNG 5. NGUYỄN THỊ HUYÊN 6. NGUYỄN THỊ HỒNG LAM 7. LƯƠNG HỒNG LOAN 8. NGUYỄN KIẾM HÙNG 9. HÀ VĂN NHẤN 10. NGUYỄN HÒA 11. NGUYỄN VĂN MẪN CƠ SỞ LÝ LUẬN I. Khái niệm phúc lợi xã hội và công bằng xã hội I.1. Phúc lợi xã hội là một bộ phận thu nhập quốc dân của xã hội được sử dụng nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của các thành viên trong xã hội, chủ yếu mang tính bao cấp và được phân phối ngoài thu nhập theo lao động. Phúc lợi xã hội bao gồm những chi phí xã hội chủ yếu sau: trả tiền hưu trí, các loại trợ cấp bảo hiểm xã hội, học bổng cho học sinh, những chi phí cho học tập không mất tiền, những dịch vụ y tế, nghỉ ngơi, an dưỡng, nhà trẻ, mẫu giáo,… các khu vui chơi, giải trí công cộng không thu tiền (hoặc thu ít), các công trình công cộng phục vụ chung cho mọi người… Tùy theo mức độ phát triển của các mặt kinh tế - xã hội, quỹ phúc lợi thường có ba nhóm cơ bản: quỹ tập trung của Nhà nước quản lý; quỹ phúc lợi của các xí nghiệp, đơn vị kinh doanh và quỹ phúc lợi tập thể của các hợp tác xã, các đơn vị sản xuất. Các quỹ hoạt động dưới hai hình thức: hình thức trả bằng tiền như: tiền lương, tiền hưu trí, các khoản trợ cấp, tiền nghỉ phép, tiền học bổng,… và các hình thức ưu đãi thông qua các dịch vụ không mất tiền hoặc chỉ phải trả một phần nào đó như: giáo dục, y tế,… nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của nhân dân, đặc biệt là đối với những người có công đối với đất nước, những người nghèo, vùng nghèo, những đối tượng yếu thế, gặp rủi ro. Công bằng xã hội là một trong năm thành tố của mục tiêu chung mà chúng ta đang phấn đấu để đạt tới trên con đường xây dựng một nước Việt Nam Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vai trò của phúc lợi xã hôi I.2. Góp phần nâng cao thêm mức sống của toàn dân, nhất là đối với những - người có thu nhập thấp, đời sống khó khăn,rút ngắn sự chênh lệch về thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng, góp phần thực hiện tiến bộ công bằng xã hội. Phát huy tính tích cực lao động của các thành viên trong tập thể và trong xã - hội. Góp phần phát triển con người. - Giáo dục ý thức cộng đồng -II. THỰC HIỆN PHÚC LỢI XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. II.1. Tình hình thực hiện phúc lợi xã hội ở nước ta hiện nay Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm yêu cầu phải gắn kết phát triển kinh tế với bảo đảm công bằng xã hội, xem đó không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực cho tăng trưởng, phát triển kinh tế. Người nói: Trong công tác lưu thông phân phối, có hai điều quan trọng phải luôn nhớ: Không sợ thiếu chỉ sợ không công bằng; không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên. Vấn đề này cũng được Đảng ta đặc biệt quan tâm. Văn kiện Đại hội VII của Đảng (năm 1991) xác định: Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội.... Văn kiện Đại hội VIII của Đảng (năm 1996) nêu rõ: Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ, công bằng xã hội”. Văn kiện Đại hội IX của Đảng (năm 2001) khẳng định: Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước phát triển. Văn kiện Đại hội X của Đảng (năm 2006) nhấn mạnh: Phải gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển toàn diện con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội. Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định quan điểm nhất quán: Phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội... Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển. Như vậy, tư tưởng tăng trưởng, phát triển kinh tế gắn liền với bảo đảm công bằng xã hội, an sinh xã hội được thể hiện rõ ngay trong từng bước hoàn chỉnh đường lối chiến lược của Đảng và từng chính sách phát triển của Nhà nước.Kể từ khi chuyên sang nền kinh tế thị ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản lý kinh tế phương thức quản lý quy định nhà nước kinh tế quản lý quy trình quản lý PHÚC LỢI XÃ HỘIGợi ý tài liệu liên quan:
-
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 292 0 0 -
197 trang 274 0 0
-
Tổng luận Giải pháp chính sách phát triển nền kinh tế số
46 trang 222 1 0 -
Môi trường sinh thái và đổi mới quản lý kinh tế: Phần 2
183 trang 209 0 0 -
Giáo trình Nguyên lý quản lý kinh tế: Phần 1
102 trang 192 2 0 -
12 trang 158 0 0
-
Tiểu luận Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
20 trang 151 0 0 -
42 trang 150 0 0
-
68 trang 149 0 0
-
24 trang 147 0 0