Tiểu luận:QUỐC TẾ HOÁ GIÁO DỤC NHỮNG TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 127.40 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo đà phát triển của thế giới, thế kỷ 21 là một thế kỷ của “Toàn cầu hoá” cho nên Việt Nam phải chủ động hội nhập cùng với thế giới. Việc hội nhập với thế giới không chỉ riêng về phát triển kinh tế mà còn nhằm vào phát triển văn hoá và xã hội mà trong đó, giáo dục là phần chủ yếu vì giáo dục nhằm vào việc đào tạo một thế hệ rường cột để xây dựng nước nhà.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận:QUỐC TẾ HOÁ GIÁO DỤC NHỮNG TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC Trường Đại học Sư phạm Lớp Nghiệp vụ Sư phạm-T7&CN Cao đẳng-Đại học BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KHOÁ MÔN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM & THẾ GIỚIĐề tài QUỐC TẾ HOÁ GIÁO DỤC NHỮNG TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC Giáo viên: TS. HỒ VĂN LIÊN Học viên: NGUYỄN THỊ HOÀNG Tháng 10-2009I. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA QUỐC TẾ HOÁ GIÁO DỤC:1. Mục đích của việc quốc tế hoá giáo dục: Theo đà phát triển của thế giới, thế kỷ 21 là một thế kỷ của “Toàn cầu hoá” cho nên Việt Nam phải chủ động hội nhập cùng với thế giới. Việc hội nhập với thế giới không chỉ riêng về phát triển kinh tế mà còn nhằm vào phát triển văn hoá và xã hội mà trong đó, giáo dục là phần chủ yếu vì giáo dục nhằm vào việc đào tạo một thế hệ rường cột để xây dựng nước nhà. Bên cạnh đó, nếu đánh giá đúng đắn về chất lượng giáo dục của Việt nam so với các quốc gia khác trong cùng khu vực thì giáo dục Việt Nam vẫn đang ở mức thấp so về kết quả học tập và kỹ năng thực tế của sinh viên. Thực sự, có một khoảng cách rất lớn cũng như một sự khác biệt rất rõ ràng trong trình dộ và trong cùng lức tuổi của học sinh. Cuối năm 2006, VN chính thức gia nhập WTO. Đối với ngành giáo dục, khi gia nhập WTO, Việt Nam phải trang bị cho mình để đủ tiêu chuẩn theo yêu cầu của WTO và để đáp ứng được các điều kiện trong nước.2. Mục tiêu:Vì giáo dục là một trong những thành tố quyết định sự phát triển của conngười và nhằm vào mục đích xây dựng mối quan hệ với các nước khác, ViệtNam cần phải xác định mục tiêu của nình trong việc hợp tác với nước ngoàivề hội nhập về văn hoá và giáo dục. VN cần phải xác định: Mục đích xây dựng mối quan hệ phù hợp với nền giáo dục trong nuớc và nền giáo dục hội nhập. Chất lượng giáo dục Việt nam phải ngang tầm với các nước khác trong cùng khu vực. Xây dựng một mô hình công dân toàn cầu, có thể sống và làm việc bất kỳ nơi đâu, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, thông thạo ngoại ngữ, đầy đủ kiến thức. Tăng cường hợp tác với nước ngoài trong việc giảng dạy nhằm vào việc vừa thỏa mãn nhu cầu học tập của mọi người vừa nhằm vào việc đào tạo một tầng lớp công dân có trình dộ, có ý thức trách nhiệm, và có tư duy độc lập.II. NHỮNG TỒN TẠI VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC ĐỐI VỚI VIỆC QUỐC TẾ HOÁ GIÁO DỤC:Sau những năm mở cửa đón nhận và thực hiện các chương trình hợp tácquốc tế về giáo dục, ngành giáo dục Việt Nam đã đạt được một số thànhquả và có một bước tiến trong việc nâng cao tri thức, kiến thức và kỹ năngcho các tầng lớp học sinh và sinh viên nói riêng và tất cả những người đi họcnói chung.Tuy nhiên, vấn đề nào cũng có tính hai mặï¨t của nó. Quốc tế hoá giáo dụccũng vậy. Bên cạnh những thành tựu, việc quốc tế hoá cũng đã lộ ra rấtnhiều hạn chế mà nếu không sớm khắc phực, hậu quả sẽ trở nên nghiêmtrọng và việc xử lý sẽ không đơn giản.1 Những tồn tại trong việc quốc tế hoá giáo dục: i. Về liên kết đào tạo: bên cạnh ưu điểm, việc liên kết trong đào tạo còn nhiều bất cập như: Chưa giám sát được các dự án đầu tư giáo ducï quốc tế tại VN, chưa đánh giá chính xác về tầm cỡ của các dự án dó, cơ sở vật chất chưa đầy đủ. Thiếu xác minh nguồn vốn của đối tác. Thiếu thông tin về khả năng chuyên môn cũng như khả năng tài chính của đối tác. Không có nguồn hoặc nguồn thông tin không chính xác, thiếu dộ tin cậy. Phát triển quá nhanh làm phát sinh nhiều bất cập như chất lượng đào tạo, quản lý, giảøng dạy, thành phần giáo viên… Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng trường quốc tế, hay nói chung là trường học có yếu tố nước ngoài, khiến cho chất lượng giảng dạy không đảnm bảo, không xác định được thành phần và đội ngũ giáo viên, thiếu bộ phận chuyên môn đủ khả năng để nhận xét và đánh giá chất lượng. Tầm nhìn chiến lược chưa hoàn chỉnh, thiếu cơ chế quản lý. Chưa đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chưa chú trọng đến đánh gía và tự đánh giá. Các trường quốc tế hiện nay chỉ đơn thuần là dạy học những môn phổ thông và ngoại ngữ là chủ yếu, Ngoài ra, một số trường quốc tế để chuyên dạy cho con em người nước ngoài đang làm việc tai TPHCM nên việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học chua được quan tâm và đẩy mạnh. Học sinh chủ yếu là học theo chương trình của nhà trường mà hiện nay, việc kiểm tra và đánh giá chất lượng chương trình vẫn chưa chặt chẽ và hiệu qủa. Chưa hệ thống hoá các loại văn bằng, tạo sự chênh lệch về giá trị và giá trị sử dụng của văn bằng. Trừ những chứng chỉ đánh giá trình độ học sinh về ngoại ngữ đã được công nhận chính thức theo từng quoấ gia (Td. TOEIC, TOEFE là của các trường thuộc khu vực châu Aâu và châu Mỹ, IELTS là hệ thống trường của Uùc), các loại văn bằng khác vẫn chưa được hệ thống, tạo sự chênh lệch về giá trị của văn bằng cũng như sự sử dụng của văn bằng đó trên thế giới. Nghiêng về phần kinh doanh, thu học phí cao. Một số trường khi nâng lên chữ “Quốc tê’” thì tự động nâng học phí trong khi cơ sở vật chất thì không có và không dủ tiêu chuẩn theo yêu cầu. Ngoài ra, việc du học dễ dàng, học bổng được cấp nhiều và rộng rãi, thu hút nhân tài cho phía nước ngoài, xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám mà hiện nay, ta chưa có chế độ đãi ngộ đúng mức đối với những người có trình độ cao khiến cho du học sinh đi nhiều về ít.ii. Về xây dựng chương trình: Chưa chủ động trong chương trình, chưa xác định rõ chuyên môn phù hợp. Mỗi trường tự quảng cáo cho mình một chương trình riêng, các cơ quan giáo dục Việt Nam thực sự chưa kiểm tra hay quản lý tất cả các chương trình đó. Ngoài ra, mỗi nơi đều có một số giáo viên cơ hữu và giáo giêng dạy theo giờ, Do đó, ta chưa thể kiểm soát hết khả năng và kỷ năng của giáo viên gây ra sự sai lệch trong tiếp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận:QUỐC TẾ HOÁ GIÁO DỤC NHỮNG TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC Trường Đại học Sư phạm Lớp Nghiệp vụ Sư phạm-T7&CN Cao đẳng-Đại học BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KHOÁ MÔN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM & THẾ GIỚIĐề tài QUỐC TẾ HOÁ GIÁO DỤC NHỮNG TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC Giáo viên: TS. HỒ VĂN LIÊN Học viên: NGUYỄN THỊ HOÀNG Tháng 10-2009I. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA QUỐC TẾ HOÁ GIÁO DỤC:1. Mục đích của việc quốc tế hoá giáo dục: Theo đà phát triển của thế giới, thế kỷ 21 là một thế kỷ của “Toàn cầu hoá” cho nên Việt Nam phải chủ động hội nhập cùng với thế giới. Việc hội nhập với thế giới không chỉ riêng về phát triển kinh tế mà còn nhằm vào phát triển văn hoá và xã hội mà trong đó, giáo dục là phần chủ yếu vì giáo dục nhằm vào việc đào tạo một thế hệ rường cột để xây dựng nước nhà. Bên cạnh đó, nếu đánh giá đúng đắn về chất lượng giáo dục của Việt nam so với các quốc gia khác trong cùng khu vực thì giáo dục Việt Nam vẫn đang ở mức thấp so về kết quả học tập và kỹ năng thực tế của sinh viên. Thực sự, có một khoảng cách rất lớn cũng như một sự khác biệt rất rõ ràng trong trình dộ và trong cùng lức tuổi của học sinh. Cuối năm 2006, VN chính thức gia nhập WTO. Đối với ngành giáo dục, khi gia nhập WTO, Việt Nam phải trang bị cho mình để đủ tiêu chuẩn theo yêu cầu của WTO và để đáp ứng được các điều kiện trong nước.2. Mục tiêu:Vì giáo dục là một trong những thành tố quyết định sự phát triển của conngười và nhằm vào mục đích xây dựng mối quan hệ với các nước khác, ViệtNam cần phải xác định mục tiêu của nình trong việc hợp tác với nước ngoàivề hội nhập về văn hoá và giáo dục. VN cần phải xác định: Mục đích xây dựng mối quan hệ phù hợp với nền giáo dục trong nuớc và nền giáo dục hội nhập. Chất lượng giáo dục Việt nam phải ngang tầm với các nước khác trong cùng khu vực. Xây dựng một mô hình công dân toàn cầu, có thể sống và làm việc bất kỳ nơi đâu, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, thông thạo ngoại ngữ, đầy đủ kiến thức. Tăng cường hợp tác với nước ngoài trong việc giảng dạy nhằm vào việc vừa thỏa mãn nhu cầu học tập của mọi người vừa nhằm vào việc đào tạo một tầng lớp công dân có trình dộ, có ý thức trách nhiệm, và có tư duy độc lập.II. NHỮNG TỒN TẠI VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC ĐỐI VỚI VIỆC QUỐC TẾ HOÁ GIÁO DỤC:Sau những năm mở cửa đón nhận và thực hiện các chương trình hợp tácquốc tế về giáo dục, ngành giáo dục Việt Nam đã đạt được một số thànhquả và có một bước tiến trong việc nâng cao tri thức, kiến thức và kỹ năngcho các tầng lớp học sinh và sinh viên nói riêng và tất cả những người đi họcnói chung.Tuy nhiên, vấn đề nào cũng có tính hai mặï¨t của nó. Quốc tế hoá giáo dụccũng vậy. Bên cạnh những thành tựu, việc quốc tế hoá cũng đã lộ ra rấtnhiều hạn chế mà nếu không sớm khắc phực, hậu quả sẽ trở nên nghiêmtrọng và việc xử lý sẽ không đơn giản.1 Những tồn tại trong việc quốc tế hoá giáo dục: i. Về liên kết đào tạo: bên cạnh ưu điểm, việc liên kết trong đào tạo còn nhiều bất cập như: Chưa giám sát được các dự án đầu tư giáo ducï quốc tế tại VN, chưa đánh giá chính xác về tầm cỡ của các dự án dó, cơ sở vật chất chưa đầy đủ. Thiếu xác minh nguồn vốn của đối tác. Thiếu thông tin về khả năng chuyên môn cũng như khả năng tài chính của đối tác. Không có nguồn hoặc nguồn thông tin không chính xác, thiếu dộ tin cậy. Phát triển quá nhanh làm phát sinh nhiều bất cập như chất lượng đào tạo, quản lý, giảøng dạy, thành phần giáo viên… Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng trường quốc tế, hay nói chung là trường học có yếu tố nước ngoài, khiến cho chất lượng giảng dạy không đảnm bảo, không xác định được thành phần và đội ngũ giáo viên, thiếu bộ phận chuyên môn đủ khả năng để nhận xét và đánh giá chất lượng. Tầm nhìn chiến lược chưa hoàn chỉnh, thiếu cơ chế quản lý. Chưa đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chưa chú trọng đến đánh gía và tự đánh giá. Các trường quốc tế hiện nay chỉ đơn thuần là dạy học những môn phổ thông và ngoại ngữ là chủ yếu, Ngoài ra, một số trường quốc tế để chuyên dạy cho con em người nước ngoài đang làm việc tai TPHCM nên việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học chua được quan tâm và đẩy mạnh. Học sinh chủ yếu là học theo chương trình của nhà trường mà hiện nay, việc kiểm tra và đánh giá chất lượng chương trình vẫn chưa chặt chẽ và hiệu qủa. Chưa hệ thống hoá các loại văn bằng, tạo sự chênh lệch về giá trị và giá trị sử dụng của văn bằng. Trừ những chứng chỉ đánh giá trình độ học sinh về ngoại ngữ đã được công nhận chính thức theo từng quoấ gia (Td. TOEIC, TOEFE là của các trường thuộc khu vực châu Aâu và châu Mỹ, IELTS là hệ thống trường của Uùc), các loại văn bằng khác vẫn chưa được hệ thống, tạo sự chênh lệch về giá trị của văn bằng cũng như sự sử dụng của văn bằng đó trên thế giới. Nghiêng về phần kinh doanh, thu học phí cao. Một số trường khi nâng lên chữ “Quốc tê’” thì tự động nâng học phí trong khi cơ sở vật chất thì không có và không dủ tiêu chuẩn theo yêu cầu. Ngoài ra, việc du học dễ dàng, học bổng được cấp nhiều và rộng rãi, thu hút nhân tài cho phía nước ngoài, xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám mà hiện nay, ta chưa có chế độ đãi ngộ đúng mức đối với những người có trình độ cao khiến cho du học sinh đi nhiều về ít.ii. Về xây dựng chương trình: Chưa chủ động trong chương trình, chưa xác định rõ chuyên môn phù hợp. Mỗi trường tự quảng cáo cho mình một chương trình riêng, các cơ quan giáo dục Việt Nam thực sự chưa kiểm tra hay quản lý tất cả các chương trình đó. Ngoài ra, mỗi nơi đều có một số giáo viên cơ hữu và giáo giêng dạy theo giờ, Do đó, ta chưa thể kiểm soát hết khả năng và kỷ năng của giáo viên gây ra sự sai lệch trong tiếp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chính sách giáo dục Quốc tế hóa giáo dục Kinh tế đô thi Kinh tế vĩ mô Phân tích chính sách Kinh tế phát triểnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 729 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 579 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 549 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 330 0 0 -
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 trang 297 0 0 -
38 trang 247 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 242 1 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 233 0 0 -
Bài giảng môn Nguyên lý kinh tế vĩ mô: Chương 2 - Lưu Thị Phượng
51 trang 181 0 0 -
229 trang 180 0 0