Tiểu luận: Quy định pháp luật về công ty đại chúng
Số trang: 34
Loại file: pdf
Dung lượng: 447.08 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài Quy định pháp luật về công ty đại chúng nhằm trình bày các nội dung chính: quy định chung về công ty đại chúng, quyền và nghĩa vụ công ty đại chúng, quy định về quản trị công ty đại chúng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Quy định pháp luật về công ty đại chúng Tiểu luậnQuy định pháp luật về công ty đại chúng PHẦN I QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG1. Quy định chung về Công ty đại chúng 1.1 Định nghĩa Công ty đại chúngCông ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây: Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.Theo khoản 1 điều 25 LCK 2006 1.2 Hình thành và chấm dứt tư cách Công ty đại chúng Hình thành Công ty đại chúng:- Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của các công ty quy định tại điểm a, bkhoản 1 điều 25 LCK 2006 được coi là hồ sơ công ty đại chúng.- Công ty cổ phần quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 LCK 2006 phải nộp hồ sơ công tyđại chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật CK 2006 cho Uỷ ban Chứng khoán Nhànước trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày trở thành công ty đại chúng.- Hồ sơ công ty đại chúng theo khoản 1 điều 26 LCK 2006 và Điều 34 Nghị định 58/2012/ND-CP bao gồm: a) Điều lệ công ty; b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty; c) Thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý và cơ cấu cổ đông; d) Báo cáo tài chính năm gần nhất.- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhànước có trách nhiệm công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến côngty đại chúng trên phương tiện thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. 1- Sau khi trở thành công ty đại chúng, công ty phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình.Theo điều 34,35 Nghị định 58/2012/ND-CP và luật số 62/2010 sửa đổi, bổ sung luật Chứngkhoán 2006 Chấm dứt tư cách công ty đại chúng:- Công ty đại chúng có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trongthời hạn 15 ngày kể từ ngày không đáp ứng được các điều kiện là công ty đại chúng theo quy địnhtại Điều 25 Luật chứng khoán.- Ngày công ty không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng là ngày mà vốn điều lệ đã gópkhông đủ 10 tỷ đồng tính trên báo cáo tài chính năm gần nhất có kiểm toán hoặc có số lượng cổđông thấp hơn 100 người theo xác nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc sổ cổ đông hoặccả hai điều kiện trên.- Ngoại trừ trường hợp công ty không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do hợp nhất,sáp nhập, phá sản, giải thể, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc bị sở hữu bởi một tổ chứchoặc cá nhân khác, sau 01 năm kể từ ngày không còn đáp ứng được các điều kiện là công ty đạichúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét huỷ đăng ký công ty đại chúng.- Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến công ty đại chúng cho đến thờiđiểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo huỷ đăng ký công ty đại chúng.- Sau khi nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc huỷ đăng kýcông ty đại chúng, công ty có trách nhiệm thông báo việc huỷ đăng ký công ty đại chúng trên một(01) tờ báo trung ương, một (01) tờ báo địa phương nơi đăng ký trụ sở và trên trang thông tin điệntử của công ty.Theo điều 36 Nghị định 58/2012/ND-CP 1.3 Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng (Điều 27 LCK 2006) Quyền của công ty đại chúngCông ty đại chúng có các quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác củapháp luật có liên quan. Điều 8 LDN 2005 Nghĩa vụ Công ty đại chúng 2 Công bố thông tin theo quy định tại Điều 101 của LCK 2006- Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ty đạichúng phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm theo quy định tại khoản 1 vàkhoản 2 Điều 16 của Luật này.- Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từkhi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: • Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả; • Tạm ngừng kinh doanh; • Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động; • Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 104 của Luật doanh nghiệp; • Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của công ty mì ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Quy định pháp luật về công ty đại chúng Tiểu luậnQuy định pháp luật về công ty đại chúng PHẦN I QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG1. Quy định chung về Công ty đại chúng 1.1 Định nghĩa Công ty đại chúngCông ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây: Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.Theo khoản 1 điều 25 LCK 2006 1.2 Hình thành và chấm dứt tư cách Công ty đại chúng Hình thành Công ty đại chúng:- Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của các công ty quy định tại điểm a, bkhoản 1 điều 25 LCK 2006 được coi là hồ sơ công ty đại chúng.- Công ty cổ phần quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 LCK 2006 phải nộp hồ sơ công tyđại chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật CK 2006 cho Uỷ ban Chứng khoán Nhànước trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày trở thành công ty đại chúng.- Hồ sơ công ty đại chúng theo khoản 1 điều 26 LCK 2006 và Điều 34 Nghị định 58/2012/ND-CP bao gồm: a) Điều lệ công ty; b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty; c) Thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý và cơ cấu cổ đông; d) Báo cáo tài chính năm gần nhất.- Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhànước có trách nhiệm công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến côngty đại chúng trên phương tiện thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. 1- Sau khi trở thành công ty đại chúng, công ty phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình.Theo điều 34,35 Nghị định 58/2012/ND-CP và luật số 62/2010 sửa đổi, bổ sung luật Chứngkhoán 2006 Chấm dứt tư cách công ty đại chúng:- Công ty đại chúng có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trongthời hạn 15 ngày kể từ ngày không đáp ứng được các điều kiện là công ty đại chúng theo quy địnhtại Điều 25 Luật chứng khoán.- Ngày công ty không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng là ngày mà vốn điều lệ đã gópkhông đủ 10 tỷ đồng tính trên báo cáo tài chính năm gần nhất có kiểm toán hoặc có số lượng cổđông thấp hơn 100 người theo xác nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc sổ cổ đông hoặccả hai điều kiện trên.- Ngoại trừ trường hợp công ty không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do hợp nhất,sáp nhập, phá sản, giải thể, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc bị sở hữu bởi một tổ chứchoặc cá nhân khác, sau 01 năm kể từ ngày không còn đáp ứng được các điều kiện là công ty đạichúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét huỷ đăng ký công ty đại chúng.- Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến công ty đại chúng cho đến thờiđiểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo huỷ đăng ký công ty đại chúng.- Sau khi nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc huỷ đăng kýcông ty đại chúng, công ty có trách nhiệm thông báo việc huỷ đăng ký công ty đại chúng trên một(01) tờ báo trung ương, một (01) tờ báo địa phương nơi đăng ký trụ sở và trên trang thông tin điệntử của công ty.Theo điều 36 Nghị định 58/2012/ND-CP 1.3 Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng (Điều 27 LCK 2006) Quyền của công ty đại chúngCông ty đại chúng có các quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác củapháp luật có liên quan. Điều 8 LDN 2005 Nghĩa vụ Công ty đại chúng 2 Công bố thông tin theo quy định tại Điều 101 của LCK 2006- Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ty đạichúng phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm theo quy định tại khoản 1 vàkhoản 2 Điều 16 của Luật này.- Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từkhi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: • Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả; • Tạm ngừng kinh doanh; • Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động; • Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 104 của Luật doanh nghiệp; • Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của công ty mì ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công ty đại chúng Chuyên đề luật Hệ thống pháp luật Pháp luật Việt Nam Pháp lý công ty đại chúng Mô hình công ty đại chúngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
103 trang 1002 4 0 -
62 trang 300 0 0
-
Tổng hợp các vấn đề về Luật Dân sự
113 trang 285 0 0 -
17 trang 210 0 0
-
THÔNG TƯ Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn
11 trang 189 0 0 -
THÔNG TƯ Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước dưới đất
9 trang 184 0 0 -
Văn bản về Luật sở hữu trí tuệ
48 trang 170 0 0 -
Những quy định về công bố thông tin với công ty đại chúng: Phần 2
28 trang 146 0 0 -
Đề thi và Đáp án môn Pháp luật đại cương 2 - ĐH SPKT TP.HCM
3 trang 143 0 0 -
10 trang 136 0 0