Danh mục

Tiểu luận: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Số trang: 30      Loại file: doc      Dung lượng: 177.50 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiểu luận với đề tài "Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam" trình bày nội dung gồm: cơ sở lý luận, vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vào quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, những giải pháp và mục tiêu phát triển trong thời gian tới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh A - Đặt vấn đề Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã h ội là l ịch s ử phát tri ển c ủa những phương thức sản xuất kế tiếp nhau từ thấp đến cao. Mà lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất la hai mặt của phương thức sản xuất , chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù h ợp của quan h ệ s ản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất - quy luật cơ bản nhất của sự vận động phát triển của xã hội. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến, tác động trong toàn tiến trình lịch sử của nhân loại. Sự vận động, phát triển cùa lực lượng sản xuất quy ết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Ngược lại, quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nó là động lực thúc đẩy l ực l ượng s ản xu ất phát triển. Ngược lại, khi quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một cách giả tạo so với trình độ phát triển củ lực lượng sản xuất sẽ lại kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Do đó, việc giải quyết mâu thẫu giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất không phải là đơn giản. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây chúng ta đã không có được sự nhận thức đúng đắn về quy luật của sự phù h ợp gi ữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Cơ chế quan liêu, bao cấp đã 1 Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh bóp méo các yếu tố của quan hệ sản xuất, kìm hãm lực l ượng s ản xu ất, kết quả của sự không phù hợp giữa quan h ệ sản xuất và l ực l ượng s ản xuất đã làm cho mâu thẫu giữa chúng trở nên gay gắt. Điều đó khiến cho nền kinh tế Việt Nam phải ở trong tình trạng kh ủng hoảng, trì tr ệ m ột thời gian dài. Chính vì vậy, việc đưa nhận thức một cách đúng đ ắn m ối quan h ệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xu ất có ý nghĩa vô cùng to lớn, đặc biệt là trong quá trình xây d ựng n ền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay. B - Giải quyết vấn đề I/Cơ sở lý luận: 1 - Các khái niệm: a) Lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xu ất c ủa m ột xã hội nhất định, ở một thời kỳ nhất định. Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ tác động giữa con người với tự nhiên, biểu hiện trình độ sản xuất của con người và năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động với tri thức, phương pháp sản xuất, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen lao động của họ. Trong các yếu tố hợp thành lực lượng sản xuất, người lao động là chủ thể và bao giờ cũng là lực lượng sản xuất cơ bản, quy ết đ ịnh nhất của xã hội. 2 Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh Ngày nay, khi khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thì nội dung khái niệm lực lượng sản xuất được bổ sung, hoàn thiện hơn. Các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã làm xuất hiện những khu vực sản xuất mới và làm cho năng suất lao động tăng lên g ấp b ội. Năng suất lao động được xem như là tiêu chí quan trọng trọng nh ất để đánh giá trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và suy cho cùng cũng là yếu tố quyết định sự chiến thắng của một trật tự xã h ội này đ ối với một trật tự xã hội khác. b) Quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản ph ẩm xã h ội (s ản xuất và tái sản xuất xã hội). Trong quá trình sản xuất, con người không ch ỉ có quan h ệ với t ự nhiên, tác động vào giới tự nhiên, mà còn có quan h ệ v ới nhau, tác đ ộng lẫn nhau. Hơn nữa, chỉ có trong quan hệ tác động lẫn nhau thì con ng ười mới có sự tác động vào tự nhiên và mới có sản xuất. Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất, bi ểu hi ện m ối quan hệ giữa con người với con người trên ba mặt chủ yếu sau: - Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan hệ giữa con người với con người trong việc chiếm hữu tư liệu sản xuất ch ủ yếu của xã hội. - Quan hệ trong tổ chức và quản lý là quan hệ giữa con người với con người trong việc tổ chức quản lý sản xuất xã hội và trong trao đổi hoạt động cho nhau. - Quan hệ phân phối lưu thông là quan hệ giữa con người với con người trong phân phối và lưu thông sản phẩm xã hội. 3 Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh Các mặt nói trên của quan hệ sản xuất có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu đối với tư li ệu s ản xu ất giữ vai trò quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chi ếm h ữu tư liệu sản xuất thì giai cấp đó là giai cấp thống trị; giai c ấp ấy đ ứng ra tổ chức, quản lý sản xuất và sẽ quyết định tính ch ất, hình th ức phân phối, cũng như quy mô thu nhập. Ngược lại, giai cấp, tầng lớp nào không có tư liệu sản xuất thì sẽ là giai cấp, t ầng lớp b ị th ống tr ị, b ị bóc lột vì buộc phải làm thuê và bị bóc lột dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy vậy, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân ph ối lưu thông cũng có tác động trở lại quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất trong tính hiện thực của nó không phải là những quan hệ ý chí, pháp lý mà là quan hệ kinh tế được biểu diễn thành các phạm trù, quy luật kinh tế. Quan hệ sản xuất mang tính khách quan, không ph ụ thu ộc vào ý chí chủ quan của con người. Sự thay đổi của ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: