Danh mục

TIỂU LUẬN: Tình hình xuất khẩu chè trong những năm qua

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 418.38 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

So sánh khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu chè của Việt Nam với Srilanca, ấn Độ, Trung Quốc. Ước tính năm 2000 Sản lượng % Số lượng sơ bộ năm 1999 Sản lượng (tấn) 805.612 44,5 284.190 15,7 675.871 37,4 %Năm19981997Sản lượng (tấn) 870.405%Sản lượng (tấn)%Tên nước ấn Độ Srilanca Trung Quốc Việt Nam Tổng số(tấn) 835.000 44,9 302.000 16,2 676.115 36,34,8816.613 46,6 277.428 15,8 613.366 3,5280.056 15,4 620.000 34,148.000 1.861.1152,642.5002,446.0002,545.0002,6100 1.808.173100 1.816.461 100 1.752.407 100Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam Nhìn vào bảng ta thấy ấn Độ chiếm phần lớn (gần 50%) tiếp theo là Trung...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN: Tình hình xuất khẩu chè trong những năm qua TIỂU LUẬN:Tình hình xuất khẩu chè trong những năm quaI. So sánh khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu chè của Việt Nam với Srilanca, ấn Độ, Trung Quốc. Ước tính Số lượng sơ bộ Năm 1998 1997 năm 2000 năm 1999 Sản Sản Sản lượng Sản lượng lượng % lượng % % %Tên nước (tấn) (tấn) (tấn) (tấn)ấn Độ 835.000 44,9 805.612 44,5 870.405 4,8 816.613 46,6Srilanca 302.000 16,2 284.190 15,7 280.056 15,4 277.428 15,8Trung 676.115 36,3 675.871 37,4 620.000 34,1 613.366 3,5QuốcViệt Nam 48.000 2,6 42.500 2,4 46.000 2,5 45.000 2,6 Tổng số 1.861.115 100 1.808.173 100 1.816.461 100 1.752.407 100 Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam Nhìn vào bảng ta thấy ấn Độ chiếm phần lớn (gần 50%) tiếp theo là TrungQuốc, Srilanca cuối cùng là Việt Nam (2,5%). Nhìn chung sản lượng qua các nămở từng nước biến đổi không nhiều, tuy nhiên qua việc xét từng nước dưới đây ta sẽthấy được những nét riêng biệt trong việc sản xuất và xuất khẩu chè ở những nướckhác nhau là không giống nhau.1. Srilanca Ngành chè Srilanca không chỉ thành công trong việc nâng cao mức sảnlượng, thị trường xuất khẩu mà giá chè của Srilanca lại có giá cao trong trung tâmđấu giá Colombo. Sản lượng năm 2000 đạt 302.000 tấn tăng 17.810 tấn so vớinăm 1999 và 21.944 tấn so với năm 1998. Trong khi hầu hết các nước trồng chè cómức sản lượng dao động thì Srilanca lại có mức sản lượng tăng trong 8 năm liêntiếp (từ 1992-200). Nguyên nhân chính là do thời tiết thuận lợi cộng với những cảitiến mới trong nông nghiệp. Doanh thu xuất khẩu trong 11 tháng năm 2000 đạt 47,88 tỷ RS tăng 18,57%so với cùng kỳ năm 1999 (40,38 tỷ RS). Theo số liệu từ những nhà môi giớiForbes & Walker: xuất khẩu từ tháng 1-11/2000 đạt 262.507 tấn tăng 5,59% so vớicùng kỳ năm 1999. Nhìn vào bảng ta có thể thấy Srilanca chủ yếu sản xuất chèđen, tuy nhiên chủ yếu dùng cho xuất khẩu, lượng chè tiêu thụ trong nước là rấtnhỏ (gần 8% năm 2001). Sản lượng và số lượng tiêu dùng chè của Srilanca (tấn) 2001 (dự tính) 2000 (ước tính) 1999Sản lượng chè Chè xanh 1.000 900 430 Chè đen 309.000 299.100 283.760 Tổng số 310.000 300.000 284.190Sản lượng tiêu dùng Chè xanh 25 25 20 Chè đen 24.600 24.600 24.500 Tổng số 24.625 24.625 245.020 Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam Về thị trường xuất khẩu: Các nước trong khối cộng đồng chung là nhữngnước nhập khẩu chè chính của Srilanca, tiếp theo là các nước vương quốc ả Rậpthống nhất với thị phần chiếm 15%, Srilanca cũng thành công trong việc xâm nhậpvào thị trường Ai Cập (thị trường trước kia bị Kenya chiếm lĩnh với mức thuế suấthải quan ưu đãi. Xuất khẩu chè của Srilanca tới Nhật và Iran cũng phát triển trongnhững năm qua trong khi đó xuất khẩu tới Anh, Thổ Nhĩ Kỳ lại giảm xuống. Ngacùng các nước trong khối SNG và thị trường Trung Đông là những thị trường nhậpkhẩu ổn định của Srilanca. Những thuận lợi chính trong sản xuất và xuất khẩu chè của Srilanca: Thuậnlợi lớn nhất phải kể đến là việc chuyển đổi các công ty chuyên sản xuất nông sảnsang lĩnh vực tư nhân cộng với uy tín trên thị trường và việc loại bỏ những cơ cấumáy móc cồng kềnh kém linh hoạt đã tạo ra sức mạnh cho ngành chè Srilanca vàlà yếu tố tạo đà đi lên trong việc hoàn thiện về chất lượng và tìm thị trường xuấtkhẩu. Bên cạnh đó Srilanca có thuận lợi hơn so với nhiều nước xuất khẩu chè kháclà do sự sụt giảm tiếp tục của đồng RS khiến chè của Srilanca có giá rẻ hơn so vớinhững nước cạnh tranh khác đặc biệt là ấn Độ. Tuy nhiên Srilanca cũng phải đối mặt với những khó khăn nhất định nhưChính phủ do phải tăng chi phí quân sự (880 triệu USD năm 2000) nên làm hạnchế đầu tư cho phát triển ngành chè. Một khó khăn nữa mà ngành chè srphải đốimặt là cung đang tăng nhanh hơn cầu dẫn tới nguy cơ giảm giá trong ngành chè.2. ấn Độ Sản lượng và số lượng tiêu dùng chè của ấn Độ (tấn) 2001 (dự tính) 2000 (ước tính) 1999Sản lượng chè ...

Tài liệu được xem nhiều: