Tiểu luận: Tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người?
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 261.59 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong Lời Mở đầu của bản Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền đã được Đại Hội Đồng Liên Hiệp Quốc công bố theo Nghị quyết số 217 (III), ngày 10 tháng 12 năm 1948 có đoạn như sau: “Việc công nhận nhân phẩm vốn có và những quyền bình đẳng bất khả xâm hại của tất cả các mọi người trên toàn thế giới là nền tảng của tự do, công lý và hòa bình trên thế giới.”
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người? Tiểu luận Tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người? 1 . MỤC LỤC I) Bối cảnh hình thành quyền con người ...................................... 3 II) Quyền con người với những tính chất liên quan: phổ quát, đặc thù, không thể chia cắt................................................................... 4 1) Tính phổ quát của quyền con người ..................................... 4 2) Tính đặc thù của quyền con người........................................ 5 2.1) Một số quan điểm về khái niệm của tính đặc thù .......... 5 2.2) Tính đặc thù của quyền con người thể hiện qua những đặc điểm gì? ............................................................................. 6 2.3) Sự thể hiện tính đặc thù của quyền con người ở các nước XHCN ............................................................................. 7 3) Tính không thể chia cắt của quyền con người...................... 8 3.1) Góc nhìn từ luật quốc tế: ................................................. 8 3.2) Góc nhìn từ Luật Việt Nam:............................................ 9 III) Sự tiến bộ về quyền con người qua các thời kì ..................... 12 1) Cú sốc của cuộc tàn sát người Do Thái............................... 12 2) Tiến trình Helsinki ............................................................... 14 2 Trong Lời Mở đầu của bản Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền đã được Đại Hội Đồng Liên Hiệp Quốc công bố theo Nghị quyết số 217 (III), ngày 10 tháng 12 năm 1948 có đoạn như sau: “Việc công nhận nhân phẩm vốn có và những quyền bình đẳng bất khả xâm hại của tất cả các mọi người trên toàn thế giới là nền tảng của tự do, công lý và hòa bình trên thế giới.”1 Cùng với sự quan tâm ngày càng tăng đối với nhân quyền, trên phạm vi toàn cầu, tại các diễn đàn đa phương đã diễn ra sự đấu tranh, phân hóa theo hai nhóm quan điểm trên lĩnh vực này xuất phát từ lợi ích và điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau : quan điểm của các nước đang phát triển - KLK và quan điểm Mỹ và phương Tây. Việt nam vừa là nước đang phát triển vừa là nước XHCN có quan điểm rất gần với các nước KLK tích cực. Cuộc đấu tranh xoay quanh một số cụm vấn đề chính trong đó nổi bật nhất vẫn là tính phổ biến và tính đặc thù, thẩm quyền quốc gia và thẩm quyền quốc tế của vấn đề quyền con người. I) Bối cảnh hình thành quyền con người Vào thời điểm thông qua bản Tuyên ngôn này, tổ chức Liên Hợp Quốc mới có tổng cộng 50 nước, mà đã có 40 nước bỏ phiếu thuận, chỉ có 8 nước bỏ phiếu trắng (Liên Xô, Ba Lan, Belarus, Tchecoslovaquie, Ukraine và Yougoslavie Ả-rập Saudi, Nam Phi) và 2 nước vắng mặt (Honduras và Yemen). Từ ngày bản Tuyên Ngôn này được công bố đến nay đã có thêm rất nhiều các quốc gia, trong đó có nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, thừa nhận và ký tên tham gia. Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, một văn kiện có thẩm quyền về mặt pháp lý công nhận và bảo vệ các quyền làm người đã được đa số các nước trong cộng đồng thế giới cùng nhau chấp thuận.2 1 Whereas recognition of the inherent dignity and of the equal and inalienable rights of all members of the human family is the foundation of freedom, justice, and peace in the world. 2 http://phuyen.org/ 3 II) Quyền con người với những tính chất liên quan: phổ quát, đặc thù, không thể chia cắt 1) Tính phổ quát của quyền con người Trong bản Tuyên Ngôn Độc Lập của Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ ngày 4 tháng 7 năm 1776, có đoạn như sau: Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng, tạo hóa cho họ quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc…3 Như vậy, tất cả con người sinh ra, có mặt trên thế giới này đều bình đẳng, có lý trí, lương tâm và phẩm giá. Đây là những giá trị vốn có trong mỗi con người, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giai cấp xã hội. Tất cả mọi người đều phải được đối xử như nhau. Chính vì con người vốn có những giá trị đặc thù ấy khi sinh ra, cho nên, con người có quyền tự chủ đối với đời sống của chính họ, sống tự do, và mưu cầu hạnh phúc cho mình. Trước xu thế của thời đại ngày nay, thời đại mà con người đã ý thức được giá trị cao quý của việc làm người, giá trị không thể thiếu của tự do, dân chủ và nhân quyền trong đời sống, con người sẽ không chịu khuất phục trước những thế lực bức hại quyền làm người, sẽ đứng lên đòi hỏi và tranh đấu để giành lại bằng được những điều mà vốn dĩ thuộc về họ. Bất luận là con người sinh ra ở miền đất nào trên thế giới: châu Phi, châu Á, châu Úc, châu Âu hay châu Mỹ, là người da trắng hay đen, vàng hay đỏ, là thuộc thành phần nào trong xã hội: giàu hay nghèo, giai cấp lãnh đạo hay thường dân, là trẻ hay già, là nam hay nữ, tất cả đều khao khát được sống,, đều muốn tránh khổ đau và mưu cầu hạnh phúc, đều muốn được đối xử bình đẳng, sống trong tự do, công lý và hòa bình. Đó chính là ước vọng chính đáng và cao cả của con người, của quyền làm người. Như thế, rõ ràng rằng quyền làm người vượt qua mọi biên giới của địa vị, chủng tộc, tôn giáo, văn hóa. Nhân loại ngày càng dành sự quan tâm đặc biệt đối với vấn đề tự do, dân chủ và nhân quyền và những 3 “..., that all men are created equal, that they are endowed by their Creator with certain unalienable Rights, that among these are Life, Liberty, and the Pursuit of Happiness.” 4 điều này đã hơn một lần nữa khẳng định rằng quyền làm người mang trong nó tồn tại tính phổ quát ở mọi nơi, ở mọi thời đại.4 Khái niệm nhân quyền lớn lên từ kinh nghiệm kinh hoàng của Thế chiến 2 có thể quy về một câu đơn giản: “Nhân quyền là ý thức bảo vệ cá nhân trước sự lạm quyền của bộ máy nhà nước nhân danh quốc gia, dân tộc hay một chủ nghĩa gì đó không ai dám cãi.” Đó là quyền của từng cá nhân được là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người? Tiểu luận Tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người? 1 . MỤC LỤC I) Bối cảnh hình thành quyền con người ...................................... 3 II) Quyền con người với những tính chất liên quan: phổ quát, đặc thù, không thể chia cắt................................................................... 4 1) Tính phổ quát của quyền con người ..................................... 4 2) Tính đặc thù của quyền con người........................................ 5 2.1) Một số quan điểm về khái niệm của tính đặc thù .......... 5 2.2) Tính đặc thù của quyền con người thể hiện qua những đặc điểm gì? ............................................................................. 6 2.3) Sự thể hiện tính đặc thù của quyền con người ở các nước XHCN ............................................................................. 7 3) Tính không thể chia cắt của quyền con người...................... 8 3.1) Góc nhìn từ luật quốc tế: ................................................. 8 3.2) Góc nhìn từ Luật Việt Nam:............................................ 9 III) Sự tiến bộ về quyền con người qua các thời kì ..................... 12 1) Cú sốc của cuộc tàn sát người Do Thái............................... 12 2) Tiến trình Helsinki ............................................................... 14 2 Trong Lời Mở đầu của bản Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền đã được Đại Hội Đồng Liên Hiệp Quốc công bố theo Nghị quyết số 217 (III), ngày 10 tháng 12 năm 1948 có đoạn như sau: “Việc công nhận nhân phẩm vốn có và những quyền bình đẳng bất khả xâm hại của tất cả các mọi người trên toàn thế giới là nền tảng của tự do, công lý và hòa bình trên thế giới.”1 Cùng với sự quan tâm ngày càng tăng đối với nhân quyền, trên phạm vi toàn cầu, tại các diễn đàn đa phương đã diễn ra sự đấu tranh, phân hóa theo hai nhóm quan điểm trên lĩnh vực này xuất phát từ lợi ích và điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau : quan điểm của các nước đang phát triển - KLK và quan điểm Mỹ và phương Tây. Việt nam vừa là nước đang phát triển vừa là nước XHCN có quan điểm rất gần với các nước KLK tích cực. Cuộc đấu tranh xoay quanh một số cụm vấn đề chính trong đó nổi bật nhất vẫn là tính phổ biến và tính đặc thù, thẩm quyền quốc gia và thẩm quyền quốc tế của vấn đề quyền con người. I) Bối cảnh hình thành quyền con người Vào thời điểm thông qua bản Tuyên ngôn này, tổ chức Liên Hợp Quốc mới có tổng cộng 50 nước, mà đã có 40 nước bỏ phiếu thuận, chỉ có 8 nước bỏ phiếu trắng (Liên Xô, Ba Lan, Belarus, Tchecoslovaquie, Ukraine và Yougoslavie Ả-rập Saudi, Nam Phi) và 2 nước vắng mặt (Honduras và Yemen). Từ ngày bản Tuyên Ngôn này được công bố đến nay đã có thêm rất nhiều các quốc gia, trong đó có nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, thừa nhận và ký tên tham gia. Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, một văn kiện có thẩm quyền về mặt pháp lý công nhận và bảo vệ các quyền làm người đã được đa số các nước trong cộng đồng thế giới cùng nhau chấp thuận.2 1 Whereas recognition of the inherent dignity and of the equal and inalienable rights of all members of the human family is the foundation of freedom, justice, and peace in the world. 2 http://phuyen.org/ 3 II) Quyền con người với những tính chất liên quan: phổ quát, đặc thù, không thể chia cắt 1) Tính phổ quát của quyền con người Trong bản Tuyên Ngôn Độc Lập của Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ ngày 4 tháng 7 năm 1776, có đoạn như sau: Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng, tạo hóa cho họ quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc…3 Như vậy, tất cả con người sinh ra, có mặt trên thế giới này đều bình đẳng, có lý trí, lương tâm và phẩm giá. Đây là những giá trị vốn có trong mỗi con người, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giai cấp xã hội. Tất cả mọi người đều phải được đối xử như nhau. Chính vì con người vốn có những giá trị đặc thù ấy khi sinh ra, cho nên, con người có quyền tự chủ đối với đời sống của chính họ, sống tự do, và mưu cầu hạnh phúc cho mình. Trước xu thế của thời đại ngày nay, thời đại mà con người đã ý thức được giá trị cao quý của việc làm người, giá trị không thể thiếu của tự do, dân chủ và nhân quyền trong đời sống, con người sẽ không chịu khuất phục trước những thế lực bức hại quyền làm người, sẽ đứng lên đòi hỏi và tranh đấu để giành lại bằng được những điều mà vốn dĩ thuộc về họ. Bất luận là con người sinh ra ở miền đất nào trên thế giới: châu Phi, châu Á, châu Úc, châu Âu hay châu Mỹ, là người da trắng hay đen, vàng hay đỏ, là thuộc thành phần nào trong xã hội: giàu hay nghèo, giai cấp lãnh đạo hay thường dân, là trẻ hay già, là nam hay nữ, tất cả đều khao khát được sống,, đều muốn tránh khổ đau và mưu cầu hạnh phúc, đều muốn được đối xử bình đẳng, sống trong tự do, công lý và hòa bình. Đó chính là ước vọng chính đáng và cao cả của con người, của quyền làm người. Như thế, rõ ràng rằng quyền làm người vượt qua mọi biên giới của địa vị, chủng tộc, tôn giáo, văn hóa. Nhân loại ngày càng dành sự quan tâm đặc biệt đối với vấn đề tự do, dân chủ và nhân quyền và những 3 “..., that all men are created equal, that they are endowed by their Creator with certain unalienable Rights, that among these are Life, Liberty, and the Pursuit of Happiness.” 4 điều này đã hơn một lần nữa khẳng định rằng quyền làm người mang trong nó tồn tại tính phổ quát ở mọi nơi, ở mọi thời đại.4 Khái niệm nhân quyền lớn lên từ kinh nghiệm kinh hoàng của Thế chiến 2 có thể quy về một câu đơn giản: “Nhân quyền là ý thức bảo vệ cá nhân trước sự lạm quyền của bộ máy nhà nước nhân danh quốc gia, dân tộc hay một chủ nghĩa gì đó không ai dám cãi.” Đó là quyền của từng cá nhân được là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quyền con người Tiểu luận pháp luật đại cương luật kinh doanh luật Việt Nam luật dân sự luật kinh doanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
103 trang 998 4 0 -
28 trang 528 0 0
-
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 377 0 0 -
Tiểu luận: Mua sắm tài sản công tại các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực hành chính nhà nước
24 trang 310 0 0 -
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 286 0 0 -
Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 4: Một số nội dung cơ bản của Luật hành chính
11 trang 280 0 0 -
Tổng hợp các vấn đề về Luật Dân sự
113 trang 280 0 0 -
Tiểu luận: Tư duy phản biện và tư duy sáng tạo
46 trang 255 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 245 0 0 -
Tiểu luận: ĐÀM PHÁN VỀ CÔNG VIỆC GIỮA NHÀ TUYỂN DỤNG
9 trang 240 0 0