Danh mục

Tiểu luận Triết học số 103

Số trang: 23      Loại file: doc      Dung lượng: 175.00 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiểu luận cung cấp cho người học các kiến thức: Công cuộc đổi mới, quan điểm toàn diện, thời kỳ đổi mới, cơ sở lí luận,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận Triết học số 103 LỜI MỞ ĐẦU Trải qua 20 năm (1986 ­ 2006), công cuộc đổi mới toàn diện đất  nước do Đảng ta khởi xướng, lãnh đạo, được nhân dân đồng tình hưởng   ứng, đã đạt được những thành tựu to lớn, và có ý nghĩa lịch sử  trọng đại.  Điều đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, con   đường đi lên chủ  nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt  Nam. Nhờ đổi mới mà nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế ­ xã hội,   kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất được tăng cường, đời sống của   các tầng lớp nhân dân không ngừng được cải thiện. Đổi mới làm thay đổi  gần như tất cả mọi mặt đời sống kinh tế đất nước. Từ sau Đại hội Đảng  VI (12/1986) đến nay đã có rất nhiều thay đổi quan trọng trong sản xuất và  tiêu dùng, tiết kiệm đầu tư, chính sách tiền tệ và ngoại thương. Chính sách   đổi mới đã tạo ra nguồn động lực sáng tạo cho hàng tiêu dùng Việt Nam thi  đua sản xuất đưa kinh tế đất nước tăng trưởng trung bình trên 7%/ năm từ  1987. Xét riêng về  kinh tế, thứ nhất đổi mới đã chuyển nền kinh tế  Việt   Nam từ  nền kinh tế  kế  hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế  thị  trường   định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu   trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ  đạo, kinh tế tập thể, kinh tế tư  nhân đều được khuyến khích phát triển không hạn chế; thứ hai, đã chuyển  1 nền kinh tế  khép kín, thay thế  nhập khẩu là chủ  yếu sang nền kinh tế  mở, chủ  động hội nhập, hướng mạnh về  xuất khẩu, thứ  ba, tăng trưởng  kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng giai đoạn đổi mới  và phát triển  ở Việt Nam, trong đó xoá đói giảm nghèo và giải quyết công  ăn việc làm là 2 ưu tiên trọng tâm; thứ tư, cùng với đổi mới kinh tế đã từng   1 bước đổi mới hệ thống chính trị với trọng tâm nâng cao năng lực lãnh đạo   của Đảng cộng sản Việt Nam. Trong công cuộc đổi mới đó, Đảng ta đã vận dụng đúng đắn, hợp lý  quan điểm toàn diện, đặc biệt là quan điểm toàn diện trong đổi mới  kinh tế ở nước ta hiện nay. 2 I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN 1. Nguyên lí về  mối liên hệ  phổ  biến ­ cơ  sở  lí luận của quan   điểm toàn diện a. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng thì mối liên hệ  là phạm trù triết  học dùng để chỉ  sự  qui định, sự  tác động qua lại, sự  chuyển hoá lẫn nhau   giữa các sự vật, của một hiện tượng trong thế giới. b. Các tính chất của mối liên hệ   Tính khách quan: Mọi mối liên hệ  của các sự  vật hiện tượng là  khách quan, là vốn có của mọi sự vật hiện tượng. Ngay cả những vật vô tri  vô giác cũng đang ngày hàng ngày, hàng giờ chịu sự tác động của các sự vật  hiện tượng  khác  nhau (như   ánh sáng,  nhiệt  độ,  độ   ẩm…)  tự  nhiên, dù   muốn hay không, cũng luôn luôn bị  tác động bởi các sự  vật hiện tượng   khác. Đó là tính khách quan của mối liên hệ.  Ngoài ra, mối liên hệ vốn có tính phổ biến. Tính phổ biến của mối  liên hệ thể hiện: Thứ  nhất, bất cứ  sự  vật, hiện tượng nào cũng liên hệ  với sự  vật  hiện tượng khác, không có sự  vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.  Trong thời đại ngày nàykhông có một  quốc gia nào không có quan hệ, liên  hệ với các quốc gia khác về mọi mặt của đời sống xã hội và ngay cả Việt   Nam ta khi tham gia tích cực vào các tổ chức như ASEAN, hay sắp tưói đây   là WTO cũng không ngoài mục đích là quan hệ, liên hệ, giao lưu với nhiều   nước trên thế giới. Thứ  hai, mối liên hệ  biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt cụ  thể tuỳ theo điều kiện nhất định. Song, dù dưới hình thức nào chúng cũng  chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất. c. Cơ sở lí luận của quan điểm toàn diện 3 Từ  nghiên cứu quan điểm duy vật biện chứng về  mối liên hệ  phổ  biến và về sự phát triển rút ra phương pháp luận khoa học để nhận thức và  cải tạo hiện thực. Đó chính là quan điểm toàn diện. Vì bất cứ sự vật nào, hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong  mối liên hệ  rất đa dạng, phong phú, do đó khi nhận thức về  sự  vật hiện   tượng ta phải xem xét nó thông qua các mối liên hệ của nó với sự vật khác  hay nói cách khác chúng ta phải có quan điểm toàn diện, tránh quan điểm   phiến diện chỉ  xét sự  vật hiện tượng  ở  một mối liên hệ  đã vội vàng kết   luận về bản chất hay về tính qui luật của chúng. 2. Nội dung của quan điểm toàn diện Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức sự  vật trong mối   liên hệ  qua lại giữa các bộ  phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính  sự  vật đó với các sự  vật khác, kể  cả  mối liên hệ  trực tiếp và mối liên hệ  gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó chúng ta mới có thể nhận thức đúng về sự vật. Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt  từng mối liên hệ, phải chú ý tới mối liên hệ  bên trong, mối liên hệ  bản  chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên… để hiểu rõ bản chất của   sự vật. Quan điểm toàn diện không chỉ  đòi hỏi chúng ta nắm bắt những cái  hiện đạng tồn tại  ở sự  vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển   tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những   biến đổi có tính chất thụt lùi. Song điều cơ  bản là phải khái quát những   biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật. 3. Vai trò của quan điểm toàn diện trong hoạt  động của con   người Nắm chắc quan điểm toàn diện xem xét sự  vật hiện tượng từ nhiều   khía cạnh, từ mối liên hệ của nó với sự vật hiện tượng  từ nhiều khía cạnh  4 từ mối liên hệ với sự vật hiện tượng khác sẽ giúp con người có nhận thức  sâu sắc, toàn diện về sự vật và hiện tượng đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: