Danh mục

Tiểu luận Triết học số 56 - Phép biện chứng về mối hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế

Số trang: 33      Loại file: doc      Dung lượng: 256.50 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiểu luận cung cấp cho người học các kiến thức: Tiểu luận triết học, triết học Mac Lenin, phép biện chứng về mối hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận Triết học số 56 - Phép biện chứng về mối hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế ĐỀ TÀI: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN  DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ  ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VỚI HỘI NHẬP KINH TẾ Chương I: Hội nhập kinh tế một xu hướng tất yếu của nước ta trên  con đường tiến lên CNXH  1. Xu h   ướng hội nhập thế giới xu hướng của thời đại:  Như  chúng ta đã biết, cách đây hàng nghìn năm đã có sự  trao đổi hàng  hoá trong từng quốc gia và giữa các quốc gia với nhau. Tuy nhiên, suốt thời  gian dài dưới thời kì chiếm hữu nô lệ  và thời kì phong kiến quan hệ  trao  đổi hàng hoá phát triển không đáng kể. Về  mặt cơ  bản, nền kinh tế  của   từng quốc gia vẫn mang tính tự  cung tự  cấp. Với sự  xuất hiện của chủ  nghĩa tư  bản, quan hệ  trao đổi hàng hoá đã có sự  thay đổi về  chất. Trong  từng quốc gia, nền kinh tế với một thị trường thống nh ất được hình thành,   các loại hàng hoá và số  lượng hàng hoá trao đổi được tăng lên rất nhiều,  đặc biệt sức lao động cũng trở thành hàng hoá. Chủng loại hàng hoá và số  lượng hàng trao đổi giữa các quốc gia cũng tăng lên nhanh chóng. Chủ nghĩa  tư  bản ngày càng phát triển thì lượng hàng hoá trao đổi giữa các quốc gia  càng lớn, chính vì vậy sự phụ thuộc về mặt kinh tế giữa các quốc gia càng   chặt chẽ hơn. Vào những năm 80 của thế  kỉ  XX, khoa học kĩ thuật phát triển như  vũ  bão, con người đang dùng khối óc vĩ đại mà tự  nhiên ban cho để  khám phá  và chinh phục thế  giới. Chính nhờ  sự  phát triển như  vậy của khoa học kĩ  thuật mà sự  giao lưu giữa các nước, các cá nhân, các nhà kinh doanh với  nhau trở  nên dễ  dàng. Các nước có thể  học tập, trao đổi với nhau tạo nên   1 sự đan xen đa chiều, vừa ảnh hưởng, vừa tuỳ thuộc vào nhau. Dần dần, trên  thế giới hình thành một xu thế đó là: xu thế “Toàn Cầu Hoá”. Hiện nay, xu   thế này đang ngày càng lan rộng thu hút hầu hết các nước trên thế giới tham  gia. Việt Nam cũng là một thành viên trong ngôi nhà chung của thế  giới nên  cũng không thể đứng ngoài vòng xoáy trên. Từ lâu nay, Đảng và Nhà Nước  ta đã xác định rất rõ thái độ của chúng ta với “Toàn Cầu Hoá”:  “ Việt Nam luôn ủng hộ quá trình hội nhập và hợp tác mọi bên cùng  có lợi” Điều này đã được các nhà lãnh đạo Đảng ta khẳng định rất rõ ràng trong   các kì đại hội. Việt Nam đã có tới 10 năm đổi mới và mở cửa để hội nhập  và đang tiếp tục cố gắng để hoà nhập vào xu thế chung của thế giới. Từ 10 năm nay, Việt Nam không ngừng xây dựng đất nước vững mạnh  và tăng tốc hội nhập để  theo kịp các nước trên thế  giới. Chúng ta đã có   được một số  thành tựu nhất định nhưng cũng còn rất nhiều thiếu sót. Tuy  nhiên, nhân dân ta quyết một lòng xây dựng đất nước nhanh chóng trở thành  một nước phát triển và hội nhập thật tốt.  2. Ý nghĩa c   ủa việc nghiên cứu đề tài này:  Như các nhà lãnh đạo của chúng ta đã khẳng định, Việt Nam luôn muốn   hoà nhập thật tốt vào hội nhập thế  giới. Nhưng làm sao vừa hội nhập cho   thật tốt lại vừa đảm bảo được chủ quyền. Trên thực tế đã có rất nhiều bài  học cay đắng của các nước đi trước, do hội nhập không đúng đã dẫn tới   mất chủ quyền phụ thuộc vào bên ngoài. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề  tài này sẽ  giúp tôi và các bạn hiểu rõ thêm về  “Toàn Cầu Hoá” đồng thời  biết được những bước đi của Việt Nam trong quá trình hội nhập. Bản tiểu   2 luận này sẽ  giúp chúng ta hiểu thêm về  những thành tựu của nước ta đã  thực hiện được và những bước đi sắp tới.  Chương II : Phép biện chứng duy vật là khoa học về mối liên hệ phổ  biến   ết học Mac­ LêNin:   1.Tri Triết học Mac­ LêNin cũng như  toàn bộ  chủ  nghĩa Mac­ LêNin ra đời  vào những năm 40 của thế kỉ XIX do C.Mac và Ph.Ăngghen sáng lập ra. Sau  đó, V.I.LêNin phát triển nó cao hơn. Triết học Mac­ LeNin ra đời không phải chỉ  do sự  suy tư  cá nhân, sự  tưởng tượng của C.Mac và Ph.Ăngghen mà do những nguyên nhân kinh tế,   xã hội và sự  phát triển của nhân loại trước đó quy định. Triết học Mac­  LêNin ra đời dựa trên 3 cơ sở cơ bản sau: (a) Cơ  sở  về  kinh tế  và xã hội: Vào những năm đầu của thế  kỉ  XIX các cuộc cách mạng công nghiệp đã đem lại cho các nước TBCN sự  phát triển mạnh mẽ. Để  nhận xét về điều này C.Mac đã nói: “ Giai cấp tư  sản trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỉ, đã tạo ra những  lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả  các thế  hệ  trước cộng lại”. Sự phát triển  ấy đã chứng minh tính chất tiến  bộ  của phương thức sản xuất TBCN hơn hẳn các chế  độ  khác trước đó.  Tuy nhiên, sự phát triển đó ngày càng làm hằn sâu thêm sự  mâu thuẫn giữa  giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Giai cấp vô sản ngày càng lớn mạnh và  đứng lên đấu tranh giành quyền lợi. Chính vì vậy họ cần một thứ vũ khí lý  luận sắc bén và triết học Mac­ LêNin ra đời đã thoả mãn được yêu cầu đó. 3 (b) Cơ sở lý luận: Triết học Mac­ LêNin dựa trên phép biện chứng  của Hêghen và quan điểm duy vật triệt để  của Phoi­ơ­băc. Hai ông C.Mac   và Ph.Ăngghen đã dựa và đó sáng lập ra phép biệnchứng duy vật. Các ông  đã kế  thừa và phát huy những mặt tích cực của Hêghen và Phoi­ơ  ­băc.  Đồng thời, hai ông cũng dần dần bù đắp những thiếu sót. (c) Cơ sở khoa học tự nhiên: Do sự phát triển mạnh của KH­TN đã   đánh đổ  phương pháp tư  duy đang thống trị  lúc bấy giờ  là: phương pháp  siêu hình. Điều đó mở  đường cho sự  ra đời và phát triển của phép biệ  chứng duy vật. Trong số các phát minh thì có 3 phát minh ảnh hưởng nhiều   nhất tới sự ra đời của triết học Mac: + Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. + Học thuyết về cấu tạo tế bào. + Học thuyết về sự tiến hoá.   2.Phép biện chứng duy vật là khoa học về  ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: