Tiểu luận triết P106
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 84.06 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài: Quá trình phát triển của phép biện chứng trong lịch sử triết I. Đặt vấn đề: * Phép biện chứng là gì? * Các giai đoạn phát triển cơ bản của phép biện chứng: - Phép biện chứng tự phát - Phép biện chứng duy tâm - Phép biện chứng duy vật II. Giải quyết vấn đề 1. Phép biện chứng tự phát: thể hiện trong thời cổ đại a) Trong triết học Trung Hoa cổ đại: ra đời vào thời kì quá độ từ chiếm hữu nô lệ lên xã hội phong kiến nên mối quan...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận triết P106 Đề cương triết học Đề tài: Quá trình phát triển của phép biện chứng trong lịch sử triết I. Đặt vấn đề: * Phép biện chứng là gì? * Các giai đoạn phát triển cơ bản của phép biện chứng: - Phép biện chứng tự phát - Phép biện chứng duy tâm - Phép biện chứng duy vật II. Giải quyết vấn đề 1. Phép biện chứng tự phát: thể hiện trong thời cổ đại a) Trong triết học Trung Hoa cổ đại: ra đời vào thời kì quá độ từ chiếmhữu nô lệ lên xã hội phong kiến nên mối quan tâm hàng đầu là đời sống thựctiễn chính trị - đạo đức của xã hội. Phép biện chứng chỉ thể hiện khi kiến giảinhững vấn đề về vũ trụ quan, sâu sắc nhất là học thuyết Âm - Dương gia. - Sự thống nhất của các mặt đối lập đó là Âm và Dương. - Dựa vào quan niệm đó mà các nhà Âm - Dương học đã luận giải vềcác nguyên lí, qui luật của mọi quá trình biến đổi: trong giới hạn của thái cựucdương thịnh âm suy và ngược lại, âm dương tương tác lẫn nhau, nương tựavào nhau cùng tồn tại. ⇒ Qui luật phổ biến trong các vấn đề vận động là qui luật tuần hoàn.Thuyết Âm Dương đã có những kiến giải đúng và sâu sắc ở tầm khái quát đốivới một số qui luật hoạt động của vạn vật và con người nhưng còn hạn chế làchưa phát hiện được các nguyê lí của sự phát triển trong thế giới. b) Trong triết học ấn Độ cổ đại: có sự đan xen hoà đồng giữa triết họcvà tôn giáo và giữa các trường phái với nhau. Học thuyết thể hiện trong phậtgiáo mang tính duy vật và biện chứng sâu sắc nhất. * Phép biện chứng trong triết học phật giáo: phật giáo cho rằng - Thế giới không do thần linh, thượng đế sáng tạo ra mà được tạo ra bởi2 yếu tố danh và sắc. - Thế giới tồn tại khách quan? ⇒ Đạo Phật đưa ra 2 luật trong luật nhân quả: vô ngã?, vô thường? Vôngã là tư tưởng biện chứng chống lại đạo Balamôn về sự tồn tại của cái tôi -átman bất biến. c) Triết học Hilạp cổ đại: phát triển rực rỡ nhờ các thành tựu to lớntrong khoa học tự nhiên: thiên văn học, vật lý học và toán học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận triết P106 Đề cương triết học Đề tài: Quá trình phát triển của phép biện chứng trong lịch sử triết I. Đặt vấn đề: * Phép biện chứng là gì? * Các giai đoạn phát triển cơ bản của phép biện chứng: - Phép biện chứng tự phát - Phép biện chứng duy tâm - Phép biện chứng duy vật II. Giải quyết vấn đề 1. Phép biện chứng tự phát: thể hiện trong thời cổ đại a) Trong triết học Trung Hoa cổ đại: ra đời vào thời kì quá độ từ chiếmhữu nô lệ lên xã hội phong kiến nên mối quan tâm hàng đầu là đời sống thựctiễn chính trị - đạo đức của xã hội. Phép biện chứng chỉ thể hiện khi kiến giảinhững vấn đề về vũ trụ quan, sâu sắc nhất là học thuyết Âm - Dương gia. - Sự thống nhất của các mặt đối lập đó là Âm và Dương. - Dựa vào quan niệm đó mà các nhà Âm - Dương học đã luận giải vềcác nguyên lí, qui luật của mọi quá trình biến đổi: trong giới hạn của thái cựucdương thịnh âm suy và ngược lại, âm dương tương tác lẫn nhau, nương tựavào nhau cùng tồn tại. ⇒ Qui luật phổ biến trong các vấn đề vận động là qui luật tuần hoàn.Thuyết Âm Dương đã có những kiến giải đúng và sâu sắc ở tầm khái quát đốivới một số qui luật hoạt động của vạn vật và con người nhưng còn hạn chế làchưa phát hiện được các nguyê lí của sự phát triển trong thế giới. b) Trong triết học ấn Độ cổ đại: có sự đan xen hoà đồng giữa triết họcvà tôn giáo và giữa các trường phái với nhau. Học thuyết thể hiện trong phậtgiáo mang tính duy vật và biện chứng sâu sắc nhất. * Phép biện chứng trong triết học phật giáo: phật giáo cho rằng - Thế giới không do thần linh, thượng đế sáng tạo ra mà được tạo ra bởi2 yếu tố danh và sắc. - Thế giới tồn tại khách quan? ⇒ Đạo Phật đưa ra 2 luật trong luật nhân quả: vô ngã?, vô thường? Vôngã là tư tưởng biện chứng chống lại đạo Balamôn về sự tồn tại của cái tôi -átman bất biến. c) Triết học Hilạp cổ đại: phát triển rực rỡ nhờ các thành tựu to lớntrong khoa học tự nhiên: thiên văn học, vật lý học và toán học.
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
28 trang 532 0 0
-
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 377 0 0 -
Tiểu luận: Mua sắm tài sản công tại các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực hành chính nhà nước
24 trang 313 0 0 -
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 306 0 0 -
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 288 0 0 -
Tiểu luận: Tư duy phản biện và tư duy sáng tạo
46 trang 256 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 248 0 0 -
Tiểu luận: ĐÀM PHÁN VỀ CÔNG VIỆC GIỮA NHÀ TUYỂN DỤNG
9 trang 240 0 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 236 0 0 -
79 trang 226 0 0