Tiểu luận triết P107
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 279.67 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề Biện chứng và siêu hình là hai phạm trù trong triết học, nó là hai phương pháp tư duy trái ngược nhau. Phương pháp siêu hình là phương pháp xem xét sẹ vật hiện tượng trong trạng thái tĩnh tại không trong mối quan hệ phố biến trong quá trình vận động và phát triển. Do vậy phương pháp này sẽ dẫn đến sai lầm phủ nhận sự phát triển không nhận thấy mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Trái lại với phương pháp tư duy siêu hình, phương pháp biện chứng là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận triết P107I. Đặt vấn đề Biện chứng và siêu hình là hai phạm trù trong triết học, nó là haiphương pháp tư duy trái ngược nhau. Phương pháp siêu hình là phương phápxem xét sẹ vật hiện tượng trong trạng thái tĩnh tại không trong mối quan hệphố biến trong quá trình vận động và phát triển. Do vậy phương pháp này sẽdẫn đến sai lầm phủ nhận sự phát triển không nhận thấy mối liên hệ giữa cácsự vật hiện tượng. Trái lại với phương pháp tư duy siêu hình, phương phápbiện chứng là phương pháp nhận thức thế giới lý giải thế giới, giải quyết vấnđề thực hiện theo nguyên tắc biện chứng xem xét sự vật hiện tượng trong quátrình không ngừng vận động phát triển đồng thời thấy được mối quan hệ cáthể và đoàn thể. Trong lịch sử triết học có những thời điểm, tư duy siêu hình chiếm ưuthế so với tư duy biện chứng. Nhưng xét trong toàn bộ lịch sử triết học thìphép biện chứng luôn giữ vai trò đặc biệt trong đồi số tinh thần triết học. Phépbiện chứng là một khoa học của triết học. Vì vậy nó cũng phát triển trì thấptối cao và có những thăng trầm đỉnh cao của phép biện chứng duy vật là phépbiện chứng Mác-xít của triết học Mác - Lê nin. Chủ nghĩa Mác luôn đánh giácao phép biện chứng nhất là phép biện chứng duy vật, và coi đó là một côngcụ tư duy đắc lực, sắc bén để đấu tranh với thuyết không thể biến tư duy siêuhình giúp cho trong nhận thức và cải tạo thế giới. Để thấy rõ bản chất của phép biện chứng và sự phát triển của tư duybiện chứng của nhân loại thì chúng ta phải nghiên cứu lịch sử phát triển củaphép biện chứng.II. giải quyết vấn đề 1. Các phép biện chứng trước triết học Mác - Lênin a) Phép biện chứng thời cổ đại Phép biện chứng thời cổ đại là phép biện chứng tự phát, ngây thơ vàmang tính trực quan được hình thành trên cơ sở những quan sát tự nhiên, xãhội hoặc là kinh nghiệm của bản thân. Trung tâm lớn của triết học thời bấygiờ là triết học trung hoa cổ đại. Do đặc điểm văn hoá cũng như hoàn cảnhlịch sử khác nhau nên sự thể hiện tư tưởng biện chứng. Trong học thuyết triếthọc cũng có những đặc điểm. Không giống nhau, nhưng nói chung cả 3 nêntriết học lớn đều có những đặc điểm nêu trên. Đầu tiên phải nói đến là nền triết học ấn Độ cổ đại. Đây là hệ thốngtriết học có sự đan xen hoà đồng giữa triết học và tôn giáo và giữa các trườngphái khác nhau. Các tư tưởng triết học được thể hiện dưới hình thức là mộttôn giáo. Theo cách phân chia truyền thống triết học ấn Độ cổ đại có 9 trườngphái, trong đó có 6 trường phái là chính thống và 3 trường phái phi chínhthống. Trong tất cả các trường phái đó thì trường phái đạo phật là có họcthuyết mang tính duy vật biện chứng sâu sắc tiêu biểu của nền triết học ấn Độcổ đại. Phật giáo hình thành từ thế kỷ VI trước công nguyên do Tất Đạt Đa tênhiệu là thích ca Mẫu Ni sáng tạo. Phật giáo cho rằng vạn vật trong thế giớikhông do một đấng thần linh nào sáng tạo ra mà được tạo ra từ hai nguyên tốlà sắc và danh. Trong đó danh bao gồm tân và thức, còn sắc bao gồm 4đại là đại địa, đại thuỷ, đại hoả, đại phong. Chính nhừo từ trườngnày mà phậtgiáo được coi là tôn giáo duy vật duy nhất chống lại các tôn giáo thần họcđương thời. Đồng thời phật giáo đưa ra tư tưởng vô ngã, vô biến nghĩa làkhông có cái gì là trường tồn bất biến, là vĩnh hằng, không có cái gì tồn tạibiệt lập, mà nó tồn tại trong một mối liên hệ. Đây là tư tưởng biện chứng sâusắc chống lại đạo Bà La môn về sự tồn tại của cái tôi bất biến vô thường tứclà biến, biến ở đây là sự biến đổi của vạn vật theo chu kỳ. Sinh - tri - di - diệtđối với sinh vật và thành - trụ - hoại không đối với con người. Phật giáo chorằng sự tương tác giữa 2 mặt đối lập nhân giả hay nhân duyên chính là độnglực làm cho thế giới vận động chứ không phải là một thế lực siêu nhân nào đónằm ngoài con người, thế giới là vòng nhân quả vô cùng vô tận. Nói khác mộtsự vật hiện tượng tồn tại được là nhờ hội tụ đủ 2 giới …. nhân duyên. Tuy đạo phật đã có những bước phát triển lớn vì biện chứng nhưng nóvẫn còn mang tính vô thần không triệt để, bi quan … Triết học trung hoa cổ đại là một nền triết học lớn của nhân loại có tới103 trường phái triết học lớn nhỏ. Do những đặc điểm của hoàn cảnh lịch sửcủa cơ cực đạo đức suy đồi nên triết học trung hoa chỉ tập trung vào việc giảiquyết các vấn đề về chính trị - xã hội, những tư tưởng biện chứng thời này rấtít và chỉ xuất hiện khi các nhà triết học giải những vấn đề về vũ trụ quan. Học thuyết triết học mang tư tưởng biện chứng sâu sắc của triết họctrung hoa là học thuyết âm - dương. Đây là một học thuyết triết học được pháttriển trên cơ sở một bộ sách có tên là kinh dịch. Nguyên lý triết học cơ bảnnhất là nhìn nhận mọi tồn tại không trong tính đồng nhất tuyệt đối, mà cũngkhông phải trong sự loại trừ biệt lập không thể tương đồng.Trái lại tất cả đềubao hàm sự thống nhất của các mặt đối lập đó là âm và dương. Âm dươngkhông loại trừ, không biệt lập, mà bao hàm lẫn nhau, liên hệ tương tá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận triết P107I. Đặt vấn đề Biện chứng và siêu hình là hai phạm trù trong triết học, nó là haiphương pháp tư duy trái ngược nhau. Phương pháp siêu hình là phương phápxem xét sẹ vật hiện tượng trong trạng thái tĩnh tại không trong mối quan hệphố biến trong quá trình vận động và phát triển. Do vậy phương pháp này sẽdẫn đến sai lầm phủ nhận sự phát triển không nhận thấy mối liên hệ giữa cácsự vật hiện tượng. Trái lại với phương pháp tư duy siêu hình, phương phápbiện chứng là phương pháp nhận thức thế giới lý giải thế giới, giải quyết vấnđề thực hiện theo nguyên tắc biện chứng xem xét sự vật hiện tượng trong quátrình không ngừng vận động phát triển đồng thời thấy được mối quan hệ cáthể và đoàn thể. Trong lịch sử triết học có những thời điểm, tư duy siêu hình chiếm ưuthế so với tư duy biện chứng. Nhưng xét trong toàn bộ lịch sử triết học thìphép biện chứng luôn giữ vai trò đặc biệt trong đồi số tinh thần triết học. Phépbiện chứng là một khoa học của triết học. Vì vậy nó cũng phát triển trì thấptối cao và có những thăng trầm đỉnh cao của phép biện chứng duy vật là phépbiện chứng Mác-xít của triết học Mác - Lê nin. Chủ nghĩa Mác luôn đánh giácao phép biện chứng nhất là phép biện chứng duy vật, và coi đó là một côngcụ tư duy đắc lực, sắc bén để đấu tranh với thuyết không thể biến tư duy siêuhình giúp cho trong nhận thức và cải tạo thế giới. Để thấy rõ bản chất của phép biện chứng và sự phát triển của tư duybiện chứng của nhân loại thì chúng ta phải nghiên cứu lịch sử phát triển củaphép biện chứng.II. giải quyết vấn đề 1. Các phép biện chứng trước triết học Mác - Lênin a) Phép biện chứng thời cổ đại Phép biện chứng thời cổ đại là phép biện chứng tự phát, ngây thơ vàmang tính trực quan được hình thành trên cơ sở những quan sát tự nhiên, xãhội hoặc là kinh nghiệm của bản thân. Trung tâm lớn của triết học thời bấygiờ là triết học trung hoa cổ đại. Do đặc điểm văn hoá cũng như hoàn cảnhlịch sử khác nhau nên sự thể hiện tư tưởng biện chứng. Trong học thuyết triếthọc cũng có những đặc điểm. Không giống nhau, nhưng nói chung cả 3 nêntriết học lớn đều có những đặc điểm nêu trên. Đầu tiên phải nói đến là nền triết học ấn Độ cổ đại. Đây là hệ thốngtriết học có sự đan xen hoà đồng giữa triết học và tôn giáo và giữa các trườngphái khác nhau. Các tư tưởng triết học được thể hiện dưới hình thức là mộttôn giáo. Theo cách phân chia truyền thống triết học ấn Độ cổ đại có 9 trườngphái, trong đó có 6 trường phái là chính thống và 3 trường phái phi chínhthống. Trong tất cả các trường phái đó thì trường phái đạo phật là có họcthuyết mang tính duy vật biện chứng sâu sắc tiêu biểu của nền triết học ấn Độcổ đại. Phật giáo hình thành từ thế kỷ VI trước công nguyên do Tất Đạt Đa tênhiệu là thích ca Mẫu Ni sáng tạo. Phật giáo cho rằng vạn vật trong thế giớikhông do một đấng thần linh nào sáng tạo ra mà được tạo ra từ hai nguyên tốlà sắc và danh. Trong đó danh bao gồm tân và thức, còn sắc bao gồm 4đại là đại địa, đại thuỷ, đại hoả, đại phong. Chính nhừo từ trườngnày mà phậtgiáo được coi là tôn giáo duy vật duy nhất chống lại các tôn giáo thần họcđương thời. Đồng thời phật giáo đưa ra tư tưởng vô ngã, vô biến nghĩa làkhông có cái gì là trường tồn bất biến, là vĩnh hằng, không có cái gì tồn tạibiệt lập, mà nó tồn tại trong một mối liên hệ. Đây là tư tưởng biện chứng sâusắc chống lại đạo Bà La môn về sự tồn tại của cái tôi bất biến vô thường tứclà biến, biến ở đây là sự biến đổi của vạn vật theo chu kỳ. Sinh - tri - di - diệtđối với sinh vật và thành - trụ - hoại không đối với con người. Phật giáo chorằng sự tương tác giữa 2 mặt đối lập nhân giả hay nhân duyên chính là độnglực làm cho thế giới vận động chứ không phải là một thế lực siêu nhân nào đónằm ngoài con người, thế giới là vòng nhân quả vô cùng vô tận. Nói khác mộtsự vật hiện tượng tồn tại được là nhờ hội tụ đủ 2 giới …. nhân duyên. Tuy đạo phật đã có những bước phát triển lớn vì biện chứng nhưng nóvẫn còn mang tính vô thần không triệt để, bi quan … Triết học trung hoa cổ đại là một nền triết học lớn của nhân loại có tới103 trường phái triết học lớn nhỏ. Do những đặc điểm của hoàn cảnh lịch sửcủa cơ cực đạo đức suy đồi nên triết học trung hoa chỉ tập trung vào việc giảiquyết các vấn đề về chính trị - xã hội, những tư tưởng biện chứng thời này rấtít và chỉ xuất hiện khi các nhà triết học giải những vấn đề về vũ trụ quan. Học thuyết triết học mang tư tưởng biện chứng sâu sắc của triết họctrung hoa là học thuyết âm - dương. Đây là một học thuyết triết học được pháttriển trên cơ sở một bộ sách có tên là kinh dịch. Nguyên lý triết học cơ bảnnhất là nhìn nhận mọi tồn tại không trong tính đồng nhất tuyệt đối, mà cũngkhông phải trong sự loại trừ biệt lập không thể tương đồng.Trái lại tất cả đềubao hàm sự thống nhất của các mặt đối lập đó là âm và dương. Âm dươngkhông loại trừ, không biệt lập, mà bao hàm lẫn nhau, liên hệ tương tá ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
28 trang 532 0 0
-
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 377 0 0 -
Tiểu luận: Mua sắm tài sản công tại các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực hành chính nhà nước
24 trang 313 0 0 -
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 306 0 0 -
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 288 0 0 -
Tiểu luận: Tư duy phản biện và tư duy sáng tạo
46 trang 256 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 248 0 0 -
Tiểu luận: ĐÀM PHÁN VỀ CÔNG VIỆC GIỮA NHÀ TUYỂN DỤNG
9 trang 240 0 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 236 0 0 -
79 trang 226 0 0