Danh mục

TILCOTIL (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 185.08 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

HOFFMANN - LA ROCHE Viên nén dễ bẻ 20 mg : hộp 30 viên. Viên tọa dược 20 mg : hộp 10 viên.Lọ bột pha tiêm 20 mg : hộp 1 lọ bột + 1 ống nước cất pha tiêm 2 ml Bảng B.THÀNH PHẦNcho 1 viênTénoxicam20 mg(Lactose)cho 1 tọa dượcTénoxicam20 mgcho 1 đơn vị thuốc tiêmTénoxicam20 mgống dung môi : Nước cất pha tiêm2 mlTÍNH CHẤTTính chất dược lý : - Ténoxicam là một thuốc kháng viêm không có nhân stéroide thuộc nhóm oxicam.- Hoạt tính kháng viêm, giảm đau và hạ nhiệt.- Hoạt tính ức chế sự...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TILCOTIL (Kỳ 1) TILCOTIL (Kỳ 1) HOFFMANN - LA ROCHE Viên nén dễ bẻ 20 mg : hộp 30 viên. Viên tọa dược 20 mg : hộp 10 viên. Lọ bột pha tiêm 20 mg : hộp 1 lọ bột + 1 ống nước cất pha tiêm 2 ml -Bảng B. THÀNH PHẦN cho 1 viên Ténoxicam 20 mg (Lactose) cho 1 tọa dược Ténoxicam 20 mg cho 1 đơn vị thuốc tiêm Ténoxicam 20 mg ống dung môi : Nước cất pha tiêm 2 ml TÍNH CHẤT Tính chất dược lý : - Ténoxicam là một thuốc kháng viêm không có nhân stéroide thuộc nhómoxicam. - Hoạt tính kháng viêm, giảm đau và hạ nhiệt. - Hoạt tính ức chế sự tổng hợp prostaglandine. - Hoạt tính ức chế kết tập tiểu cầu Tính chất dược động học : - Hấp thu - Phân phối : Sau khi uống, ténoxicam được hấp thu trong vòng từ 1 đến 2 giờ. Thuốcđược hấp thu hoàn toàn. Thức ăn làm chậm tốc độ hấp thu của ténoxicam nhưngkhông làm thay đổi lượng khả dụng sinh học. Sau khi tiêm bắp, 90% nồng độ cựcđại của ténoxicam trong huyết tương sẽ đạt sau 25 phút Ténoxicam gắn kết với protéine huyết tương ở tỷ lệ 99,2%. Nồng độ của thuốc trong huyết tương tăng tỷ lệ với liều sử dụng cho đến 40mg. Thời gian bán hủy của thuốc khoảng 70 giờ. Khi dùng lâu dài ở liều 20mg/ngày, nồng độ của thuốc ở trạng thái cân bằng sẽ đạt được sau 15 ngày. Nồngđộ thuốc trong huyết tương quan sát được sau một năm điều trị cũng tương đươngvới nồng độ sau ngày điều trị thứ 15. - Chuyển hóa - Bài tiết : Sau khi chuyển hóa ténoxicam được đào thải gần như hoàn toàn : chấtchuyển hóa quan trọng nhất là dẫn xuất 5 hydroxyl của nhân pyridine được đàothải chủ yếu qua đường tiểu (28% liều đã dùng). Một phần nhỏ chất chuyển hóanày được đào thải sau khi liên hợp với acide glucuronique. Chất chuyển hóa thứhai được bài tiết qua mật và chiếm khoảng 17% liều đã dùng. Chất này được liênkết với acide glucuronique ở vị trí C7 hoặc C8 của vòng thienyl. Suy thận và xơ gan không làm thay đổi đáng kể tính chất dược động họccủa ténoxicam, ngoại trừ sự gắn kết với protéine huyết tương có thể bị giảmxuống. Những dữ kiện thu được về các thông số dược động học ở người lớn tuổikhông có khác biệt gì so với người trẻ. CHỈ ĐỊNH Chỉ định của ténoxicam được dựa trên hoạt tính kháng viêm của thuốc, mứcđộ quan trọng của những biểu hiện bất dung nạp mà thuốc có thể gây ra, và vị trícủa thuốc trong danh mục những thuốc kháng viêm hiện đang lưu hành. Những chỉ định đó được giới hạn trong : Điều trị triệu chứng trong thời gian lâu : - Các bệnh viêm thấp khớp mãn, nhất là viêm đa khớp dạng thấp, viêmcứng khớp hoặc những hội chứng tương tự, ví dụ như hội chứng Fiessinger-Leroy-Reiter. - Vài trường hợp thoái hóa khớp gây đau và giảm chức năng.Điều trị triệu chứng ngắn hạn trong các cơn cấp tính của :- Thấp ngoài khớp (cơn đau bả vai cấp, viêm gân...).- Các bệnh thoái hóa khớp.

Tài liệu được xem nhiều: