Thông tin tài liệu:
SANOFI SYNTHELABO VIETNAM viên nén 60 mg : hộp 30 viên.THÀNH PHẦNcho 1 viênDiltiazem chlorhydrate60 mg(Lactose)DƯỢC LỰC Thuốc ức chế dòng calci thuộc dẫn xuất của benzothiazepine.Diltiazem là chất ức chế dòng calci đi qua màng tế bào vào cơ tim và cơ trơn mạch máu và như thế làm giảm nồng độ calci trong tế bào : - Diltiazem làm tăng lưu lượng mạch vành do làm giảm kháng lực.- Có tác động làm chậm nhịp tim vừa phải và làm giảm vừa phải kháng lực của động mạch do đó làm cho tim làm việc ít lại.-...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TILDIEM (Kỳ 1) TILDIEM (Kỳ 1)SANOFI SYNTHELABO VIETNAMviên nén 60 mg : hộp 30 viên.THÀNH PHẦN cho 1 viên Diltiazem chlorhydrate 60 mg (Lactose)DƯỢC LỰCThuốc ức chế dòng calci thuộc dẫn xuất của benzothiazepine. Diltiazem là chất ức chế dòng calci đi qua màng tế bào vào cơ tim và cơtrơn mạch máu và như thế làm giảm nồng độ calci trong tế bào : - Diltiazem làm tăng lưu lượng mạch vành do làm giảm kháng lực. - Có tác động làm chậm nhịp tim vừa phải và làm giảm vừa phải kháng lựccủa động mạch do đó làm cho tim làm việc ít lại. - Không có tác dụng inotrope âm tính ngay cả khi phối hợp với các thuốcchẹn bêta. - Hiệu lực trên lâm sàng của diltiazem đã được chứng minh qua các nghiêncứu có kiểm soát ở mọi dạng đau thắt ngực. DƯỢC ĐỘNG HỌC Diltiazem được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Thuốc hiện diện trongmáu sau khi uống 30 phút. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ giờ thứ 3 đến giờ thứ 4. Thờigian bán hủy trong huyết tương từ 4 đến 8 giờ. Diltiazem gắn với protein huyếttương với tỷ lệ 80-85%. Diltiazem được chuyển hóa mạnh ở gan ; chất chuyển hóacó hoạt tính là desacetyl diltiazem. Thuốc được đào thải qua mật 65% và qua nướctiểu 35%. Chỉ ghi nhận có từ 0,2 đến 0,4% diltiazem không bị biến đổi trong nướctiểu. Có mối tương quan đáng kể giữa liều dùng và nồng độ trong huyết tương.Tăng liều sẽ dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương nhưng không gây hiện tượngbão hòa. Khi dùng liều ổn định thì nồng độ trong huyết tương cũng ổn định. Có mối tương quan giữa nồng độ trong huyết tương và hiệu lực của thuốc. Nồng độ trong huyết tương cần thiết để đạt được hiệu quả điều trị mongmuốn là từ 70 đến 200 ng/ml. Nồng độ trong huyết tương dường như phải cao hơntrong trường hợp cơn đau thắt ngực nặng hơn. Dược động học của thuốc không bị thay đổi trong trường hợp suy thận. Các nồng độ trong huyết tương của thuốc ở người già, người bị suy thận,suy gan thường cao hơn ở người trẻ. Diltiazem và các chất chuyển hóa của nó rất ít bị thẩm tách. CHỈ ĐỊNH Phòng ngừa cơn đau thắt ngực chủ yếu trong đau thắt do gắng sức, đau thắttự nhiên, đau thắt Prinzmetal. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Rối loạn hoạt động nút xoang. Bloc nhĩ-thất độ 2 và độ 3 không đặt máy. Suy tim trái với phù phổi. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Tăng cường theo dõi ở bệnh nhân bị chậm nhịp tim hoặc bệnh nhân bị blocnhĩ-thất độ 1 (do tăng nguy cơ). Ngược lại, không cần phải có những lưu ý đặcbiệt trong trường hợp chỉ bị bloc một nhánh. Ở bệnh nhân lớn tuổi, bị suy thận và suy gan, các nồng độ của diltiazemtrong huyết tương có thể sẽ tăng. Nên đặc biệt lưu ý đến những điểm chống chỉđịnh và thận trọng lúc dùng và phải tăng cường theo dõi, đặc biệt là tần số tim vàđiện tâm đồ, vào thời gian đầu điều trị. Trường hợp phải gây mê trong phẫu thuật, cần thông báo cho chuyên viêngây mê về việc đang dùng thuốc. Diltiazem có thể được dùng không bị nguy hiểm cho những bệnh nhân bịcác rối loạn mãn tính đường hô hấp. LÚC CÓ THAI Các thử nghiệm trên động vật cho thấy thuốc có tác dụng gây quái thai.Hiện chưa có những số liệu thích đáng để kết luận về nguy cơ gây dị tật khi dùngcho phụ nữ mang thai. Do đó không nên dùng thuốc này trong thời gian mang thai.Tuy nhiên không cần phải phá thai khi phát hiện có thai trong thời gian dùng thuốcmà phải ngưng thuốc và thận trọng theo dõi. LÚC NUÔI CON BÚ Diltiazem được bài tiết qua sữa mẹ với tỷ lệ rất thấp, tuy nhiên không nêncho con bú trong thời gian điều trị.