Danh mục

Tìm hểu về các giao thức SMTP, POP và IMAP

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 107.70 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chuẩn Internet cho e-mail là Simple Mail Transport Protocol (SMTP). SMTP là nghi thức cấp ứng dụng (application-level) dùng để điều khiển các dịch vụ thông điệp thông qua các mạng TCP/IP. SMTP được nói rõ trong RFC 321 và 822. SMTP sử dụng cổng TCP 25. Bên cạnh SMTP, hai nghi thức khác dùng để phân phát mail đến client là POP3 và IMAP4. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết "Tìm hểu về các giao thức SMTP,POP và IMAP" để nắm bắt được nội dung chi tiết.


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hểu về các giao thức SMTP, POP và IMAPTìm hểu về các giao thức SMTP,POP và IMAPChuẩn Internet cho e-mail là Simple Mail Transport Protocol (SMTP). SMTP là nghithức cấp ứng dụng (application-level) dùng để điều khiển các dịch vụ thông điệp thôngqua các mạng TCP/IP. SMTP được nói rõ trong RFC 321 và 822. SMTP sử dụng cổngTCP 25.Bên cạnh SMTP, hai nghi thức khác dùng để phân phát mail đến client là POP3 vàIMAP4.MIME và SMTPMIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) bổ sung thêm cho SMTP để cho phépgắn kèm các thông điệp đa phương tiện (không phải là văn bản) bên trong thông điệpSMTP chuẩn. MIME sử dụng mã hóa Base64 để chuyển các file phức tạp sang ASCII.MIME được mô tả trong các RFC 2045-2049.Các lệnh SMTP thường sử dụng:HELO - Sử dụng để định danh máy gửi với máy nhận. Lệnh này phải kèm với tên máytính của máy gửi. Trong nghi thức mở rộng (ESMTP), lệnh EHLO thay cho lệnh này.MAIL - Khởi tạo một phiên gửi mail. Đối số bao gồm trường “FROM” và địa chỉ emailcủa người gửi.RCPT - Định danh người nhận thông điệp. Đi kèm với “TO” và địa chỉ email người nhận.DATA - Thông báo bắt đầu gửi dữ liệu thực sự của mail (phần thân của message). Dữliệu kết thúc bằng một dòng trống và một dấu chấm (.).RSET - Hủy (reset) phiên gửi mail hiện hành.VRFY - Sử dụng để xác nhận một người nhận mail.NOOP - Viết tắt của “no operation”, lệnh này không làm gì cả.QUIT - Đóng kết nốiSEND - Báo cho host nhận biết là message phải được gửi đến một terminal khác.HELP - Yêu cầu thông tin trợ giúp từ host nhận.Ví dụ một phiên giao dịch SMTP:220 ntbooks-pro Microsoft ESMTP MAIL Service, Version: 6.0.2505.1 ready at Mon, 8Jul 2002 17:44:12 -0700HELO250 ntbooks-pro Hello [192.168.0.1]MAIL FROM : user1@mydomain.com250 2.1.0 user1@mydomain.com....Sender OKRCPT TO : user2@mydomain.com250 2.1.5 user2@mydomain.comDATA354 Start mail input; end with .mail testha ha ha250 2.6.0 Queued mail for deliveryQUIT221 2.0.0 ntbooks-pro Service closing transmission channelNội dung mail nhận được có dạng như sau:Received: from ([192.168.0.1]) by ntbooks-pro with Microsoft SMTPSVC(6.0.2505.1);Mon, 8 Jul 2002 17:46:21 -0700From: user1@mydomain.comBcc:Return-Path: user1@mydomain.comMessage-ID:X-OriginalArrivalTime: 09 Jul 2002 00:46:50.0836 (UTC)FILETIME=[1CDAC940:01C226E2]Date: 8 Jul 2002 17:46:50 -0700mail testha ha haCác mã trạng thái SMTPKhi một sending host gửi một lệnh SMTP đến receiving host, host nhận trả về một mãtrạng thái cho máy gửi biết là điều gì đã xảy ra. Danh sách bên dưới là code được nhómtheo số đầu tiên (5xx là lỗi, 4xx lỗi tạm thời, 1xx-3xx thành công):211 Trả lời trợ giúp, trạng thái hệ thống214 Help message220 Dịch vụ sẳn sàng (Service ready)221 Đóng kết nối250 Hành động yêu cầu được chấp nhận251 Người sử dụng không ở mạng cục bộ, chuyển đến354 Bắt đầu nhập mail421 Dịch vụ không sẳn sàng450 Hành động không chấp nhận, mailbox bận451 Hành động bị hũy, lỗi cục bộ452 Hành động không chấp nhận, thiếu không gian lưu trữ500 Không hiểu lệnh hoặc lỗi cú pháp501 Lỗi cú pháp ở tham số502 Lệnh không được hổ trợ503 Sai thứ tự các lệnh504 Tham số của lệnh không được hổ trợ550 Hành động không chấp nhận, mailbox không có.551 Không phải là người sử dụng cục bộ552 Hũy lệnh do vượt quá không gian lưu trữ553 Hành động không chấp nhận, tên mailbox không cho phép554 Phiên dao dịch bị lỗiPost Office Protocol (POP)POP cho phép các mail client (UA – User Agent) ở máy cục bộ kết nối vào pop server(MTA – Message Transfer Agent) và lấy mail về máy tính cục bộ nơi mà người sử dụngcó thể đọc và trả lời các message. POP được định nghĩa đầu tiên vào năm 1984, đượcnâng cấp trong POP2 vào năm 1988. Chuẩn hiện hành là POP3.POP3 UA kết nối với TCP/IP đến server (cổng chuẩn 110). UA nhập vào một tên đăngnhập (username) và mật mã (password). Sau khi đăng nhập, UA sử dụng các lệnh POP3để lấy và xóa mail.POP3 là nghi thức chỉ để nhận mail. POP3 UA sử dụng SMTP để gửi mail đến server.POP3 được mô tả trong RFC 1939.Các lệnh của POP3USER Chỉ rõ usernamePASS Chỉ rõ passwordSTAT Yêu cầu trạn thái của mailbox (số lượng message, kích thước của các message)LIST Liệt kê các messageRETR Lấy một message cụ thểDELE Xóa một message cụ thểNOOP Không làm gì cảRSET Hủy hành động của các lệnh DELE (rollback)QUIT Chấp nhận các thay đổi và cắt kết nối.Internet Mail Access Protocol (IMAP)POP3 là một nghi thức đơn giản. IMAP4 là một chuẩn mail khác có hổ trợ nhiều tínhnăng hơn.IMAP4 được mô tả trong RFC 2060. IMAP4 sử dụng cổng TCP 143.Các lệnh IMAP4CAPABILITY Yêu cầu một danh sách các chức năng có hỗ trợ.AUTHENTICATE Chỉ rõ cơ chế đăng nhậpLOGIN Cung cấp username và passwordSELECT Chỉ rõ mailboxEXAMINE Chỉ định mailbox ở chế độ chỉ đọc.CREATE Tạo một mailboxDELETE Xóa một mailboxRENAME Đổi tên một mailboxSUBSCRIBE Thêm một mailbox vào danh sách cho phép.UNSUBSCRIBE L ...

Tài liệu được xem nhiều: