Câu chuyện nghịch lý là người Pháp ăn thịt và chất béo nhiều, nhưng lại ít bị nguy cơ bệnh tim mạch hơn người Mỹ. Sau khi điều tra, người ta mới vỡ lẽ là người Pháp thường hay uống rượu vang đỏ trong đó có chất resveratrol ở vỏ trái nho. Resveratrol là một phytoalexin là chất chống oxy hóa không thuộc nhóm flavonoid. Nho cũng chứa anthocyanin và những hợp chất phenol khác. Anthocyanin, có khuynh hướng là polyphenol chính của nho đỏ, trong khi flavan-3-ol (như catechin) là hợp chất polyphenol nhiều hơn trong nho trắng....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu chất Resveratrol (Kỳ 1) Tìm hiểu chất Resveratrol (Kỳ 1) Câu chuyện nghịch lý là người Pháp ăn thịt và chất béo nhiều, nhưnglại ít bị nguy cơ bệnh tim mạch hơn người Mỹ. Sau khi điều tra, người ta mớivỡ lẽ là người Pháp thường hay uống rượu vang đỏ trong đó có chấtresveratrol ở vỏ trái nho. Resveratrol là một phytoalexin là chất chống oxyhóa không thuộc nhóm flavonoid. Nho cũng chứa anthocyanin và những hợp chất phenol khác. Anthocyanin,có khuynh hướng là polyphenol chính của nho đỏ, trong khi flavan-3-ol (nhưcatechin) là hợp chất polyphenol nhiều hơn trong nho trắng. Hàm lượng phenoltoàn phần, chỉ số cường độ chống oxy hóa của thực phẩm, cao hơn trong trái nhođỏ do tỷ lệ anthocyanin trong da nho đỏ cao hơn ở trái nho trắng. Chínhanthocyanin đã dẫn các nhà khoa học tới định nghĩa tính chất trong sức khỏe conngười. Lượng phenol trong vỏ nho biến đổi tùy theo thành phần đất trồng, khí hậu,nguồn gốc địa lý, thực hành trồng tỉa hay phơi nhiễm với bệnh như nhiễm nấm. Rượu nho đỏ giúp cho sức khỏe nhiều hơn nho trắng vì có nhiều hợp chấtcó ích hiện diện từ vỏ trái nho, và chỉ có rượu nho đỏ lên men với da trái nho. Thờigian lên men của rượu nho khi tiếp xúc với vỏ trái nho là yếu tố quyết định hàmlượng resveratrol. Thông thường, rượu nho đỏ không phải giống Muscadin chứakhoảng 0,2 - 5,8 mg resveratrol/lít, tùy theo giống nho, vì lên men với vỏ trái nho,cho phép rượu hấp thu resveratrol. Trái lại, rượu nho trắng chứa hàm lượngresveratrol thấp hơn vì chỉ lên men sau khi loại bỏ vỏ nho. Rượu nho sản xuất từgiống nho Muscadin có thể chứa hơn 40 mg resveratrol/ lít. Trong vỏ nhoMuscadin, acid ellagic, myricetin, quercetin, kaemferol và trans-resveratrol lànhững hợp chất polyphenol chính. Trái với kết quả trước, ellagic acid chứ khôngphải resveratrol là thành phần polyphenol chính của nho Muscadin. Ngoài vỏ nho, còn tìm thấy lượng lớn trong dược liệu cổ truyền Nhật vàTrung Quốc như Củ cốt khí (Polygonum cuspidatum), và có mặt trong Bưởi đỏ,Đậu phộång, một số Dâu dại như Mulberry, Blueberry và Bilberry. Dâu tằm…resveratrol được tổng hợp trong tế bào thảo mộc khi bị nấm tấn công hay khi thiếuchất dinh dưỡng. Trans-resveratrol là dạng hoạt chất. Năm 1997 nghiên cứu báo cáo tiềm năng chống ung thư của trans-resveratrol khiến nhiều công ty thực phẩm chức năng mọc ra để sản xuất chất này.Những nghiên cứu phụ, thực hiện trên tế bào cấy và Ruồi trái cây, Viên trùng, cá,động vật có xương sống, cho thấy hoạt tính chống ung thư, và gợi ý trans-resveratrol cung cấp thêm lợi ích chống tiểu cầu, chống lão hóa, chống béo mậpcũng như tính tăng cường hệ miễn dịch. Trong những nghiên cứu này, dùngresveratrol giảm viêm sụn thú vật, thúc đẩy ức chế cholesterol trong vi khuẩn, ứcchế sinh sản tế bào T, xúc tiến chương trình tự hủy các loại tế bào u bướu, và đưađến kéo dài tuổi thọ của mẫu Ruồi trái cây, Viên trùng, nấm men. Những tác độngnày khiến người ta nhắm vào lợi ích cải thiện kết quả bệnh tim mạch và bệnh tiểuđường, xúc tiến dùng hóa liệu ngừa ung thư, giúp giảm cân và phòng ngừa bệnhAlzheimer, và kéo dài tuổi thọ con người nhờ resveratrol. Một công thức resveratrol thoa ngoài da có tiềm năng chống lão hóa da mớiđược báo cáo, và ngày càng nhiều báo cáo ứng dụng resveratrol xuất hiện. Tuynhiên, chứng cứ lâm sàng trên con người về hiệu quả của resveratrol vẫn cònthiếu. Tiềm năng và cơ chế tác dụng Chứng cứ ngày càng nhiều qua các nghiên cứu phân tử, tế bào và thú vậtgợi ý nhiều cơ chế tác dụng hỗ trợ cho tính chất phát huy sức khỏe của resveratrol.Tuy nhiên, một số dữ liệu lại trái ngược nhau. Thí dụ, nghiên cứu in vitro tìm thấyresveratrol vừa tăng vừa giảm chức năng miễn dịch ở tế bào con người. Mặc dầuresveratrol có thể làm chậm lại phát triển mạch máu, chất này cũng cho thấy làmchậm lành vết thương. Tính chất bảo vệ tim Tiềm năng bảo vệ tim của resveratrol liên quan với nhiều cơ chế. Ở mẫuthú vật thiếu máu cục bộ - tưới máu trở lại (ischemia-reperfusion), resveratrolgiảm peroxyt hóa lipid, giảm hư hại cơ quan và cải thiện thiếu máu cục bộ cơ tim.In vitro, resveratrol cho thấy tính chống viêm mạnh hơn aspirin và ibuprofen, ứcchế nitric oxid ở đại thực bào bị kích hoạt, cải thiện chức năng ty lạp thể, và giảminterleukin 1 (IL-1), IL-8 và yếu tố tăng bầy đại thực bào có hạt (granulocytemacrophage colony-stimulating factor). Tác dụng miễn dịch, chống tiểu cầu, chống viêm và chống ung thư Resveratrol có thể đàn áp tế bào T sinh sản, là nguyên nhân sinh phản ứngmiễn dịch. Resveratrol ức chế tăng trưởng u bướu buồng trứng, ruột già và vú;tăng trưởng cấp dòng tế bào bạch cầu; ngăn ngừa tế bào ung thư gan khỏi xâmnhập mô địa phương - tất cả đều là cơ chế tiềm tàng để giảm nguy cơ ung thư.Tính chất chống tiểu cầu có vẻ như là k ...