Tìm hiểu Kinh tế học trong các vấn đề xã hội: Phần 2
Số trang: 256
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.94 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiếp nội dung phần 1, Sách tham khảo "Kinh tế học trong các vấn đề xã hội" Phần 2 được biên soạn gồm các nội dung chính sau: quy định và việc bãi bỏ quy định hàng không: ai sẽ được lợi từ quy định; kinh tế học của thể thoa chuyên nghiệp; chủ nghĩa bảo hộ chống lại mậu dịch tự do;...Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu Kinh tế học trong các vấn đề xã hội: Phần 2 CH ư ơn G lũ QUY ĐINH V A VIẼC BÃI BÙ QUY ĐỊNH HÃIMG KHÙNG: AI S Ẽ Đ i m c LOI T l ĩ QUY Đ IN H ? Tóm t ắ t chương CÁC VẤN DỂ CỦA QUY ĐỊNH VÀ LỜI HỨA BÃI BÒ QUY ĐỊNH KHI NÀO CHÍNH PHỦ NÊN ĐƯA R A QUY ĐỊNH CHO N G ÀNH KINH OOANH? • Độc quyền tự nhiên • Sự thiếu th ô n g tin ■ Quyền sở hữu được xác địn h không đầy đù LỊCH SỬ QUY ĐỊNH VÀ BÃI Bỏ QUY ĐỊNH TRONG NGÀNH HÀNG KHÔNG ■ Các cơ quan CAB và FAA HOẠT ĐỘNG CÙA NGÀNH HÀNG KHÔNG: ÀNH HƯỞNG CÙA VIỆC BÃI Bỏ QUY ĐỊNH ■ Giá vé ■ Sự s ầ n có của dịch vụ ■ Môi quan tâ m về an to àn QUY OỊNH CỦ A N G ÀNH H ÀNG KHÔNG: DIỀU GÌ ĐÃ KHÔNG Ổ n ? • Liệu có th ể biện m inh về m ặ t kin h t ế cúa quy định? ■ Lý th u y ết điều k h iển trong quy định TƯƠNG LAI NÓI L Ê N ĐIỀU GÌ? ■ Môi quan tâm về an toàn trong tương lai ■ Mức dộ tậ p trung trê n th ị trường tán g TÓM TẮT 346 Tôi là m ột trong rất n hiều nhà kin h tế trong nhữ ng năm 70 đã ủng hộ việc bãi bỏ quy đ ịn h trong ngành hàng không. Cách đây mười năm , với tư cách là chủ tịch của Ban hàng không học dân dụng, tôi có đặc quyền được làm chính điểu đó. N gày nay k h i m ột chiếc m áy bay va chạm hoặc gần n h ư thế, hoặc tắc nghẽn, hoãn bay, náo động lao động, ph á sản, tai nạn, chiến tranh giá cả- hoặc thậm chí cả tăng giá!- hoặc việc hành lý bị m ấ t ồ ạ t kh iế n báo chí đăng tải, m ộ t phó n g viên hoặc m ột ai khác sẽ tìm sô điện thoại của tôi và gọi đ ể hỏi liệu tôi có cảm thấy hối tiếc cho nhữ ng điều tôi đã làm. Câu trả lời không thay đổi của tôi là “ ô n g ” N ếu được làm kh . lại tôi vẫn sẽ làm n h ư thế(*). (*) Allred E. Kahn, ' Nếu dupc làm lại. tôi sẽ vẵn lảm như thế', Quy định 12, số 2 (Tháng 3-4 nám 1988), trang 22-28 Cac ván tie cua quy đinh và lò i hira l)ãi bo quy dinh Xuyên suốt hầu h ết th ế ký XVIII và XIX. bức tra n h kinh tế Mỹ hao gổm rấ t nhiều doanh nghiệp nhó. Đ ến nưa sau th ẻ ky XIX, bức tran h này trài qua một sự thay đối lớn. Thay vì bao gồm nhiều doanh nghiệp nhó, rấ t nhiều ngành ngày càng bị thống lỉnh bới một số doanh nghiệp khống lồ. Trong khi sự p h át triể n của các doanh nghiệp lớn làm cho năn g lực sán xuất cúa quốc gia táng, thu nhập dược cái th iệ n rõ rệ t. th ì tăn g trướng cũa các doanh nghiệp lớn cùng m ang theo nó sự tập trung ngày càng cao độ các quyén lực kinh tẽ cần được kiêm so át thông qua sự can th ĩệp cùa chinh phú. Với việc thành lập ú y ban Thương mại Liên bang vào năm 1887 với mục đích quản lý giá và tuyến xe lửa, vận tá i bằng xe tả i và thậm chí cá vặn tá i đường biên-nội địa, chính phú di vào một ký nguyên chưa từng có tiền lệ là quán lý doanh nghiệp tư n h ản bàng các quy định. Trong suốt giai đoạn này, chính phù Liên bang đà quy dịnh giá, mức sán xuất, nghiên cứu và p h á t triể n , chi phí tư bản, gia nhập và ra khoi ngành, và chát lượng và an to àn s á n phầm . Không còn nghi ngờ gì nữa, đã có nhiều th à n h công tré n con đường dó. C hâng h ạn như, kê’ từ khi Uy ban an to àn sản phẩm'cho người tiêu dùng đưa ra quy định yêu cầu dược phẩm và các chất độc khác phái được đóng gói, trá n h cho tre em sử dụng đến. thi số tré em chét do thuôc độc giám 90% (*). Tuy nhiên, việc cơ quan quán lý dường như quèn đi đối tượng m à họ dược th à n h lặp đẻ bao vệ là m ột hiện tượng quá thường xuyên. Đó là, trong nhiếu trưởng hợp. cơ quan quán lý dường như đ à h àn h động để bảo vệ quyền lợi cùa ngành mà họ dược giao đẽ quản lý chứ không phái là quyến lợi cùa cõng chúng. Vì lý do này, quy định cúa chính phú được các doanh nghiệp nhìn n h ận là công cụ pháp luật báo vệ chính họ khói sự cạnh tranh. (*) Douglas F Geer. Kinh ơoann chính phũ và xã hội (New York Macmillan. '3S3i fang 443 348 Ngay cá trong các trường hợp cơ quan quán lý n h ân m ạnh vào việc phục vụ người tiêu dùng, k ết quá cũng thường ít lý tướng hơn, đơn th u ần là có xu hướng thay th ế k ết quả cùa th ị trường không hoàn hảo bàn g k ế t quá không hoàn hảo do chính phú điều tiế t. Xét điều đó, người ta dường nh ư n h ấ t t r í với gợi ý là lợi ích cùa người tiêu dùng có th ê sẽ được phục vụ tố t hơn thông qua việc không điều tiết ngành đó. T rong chương này, chúng ta xem x ét trườ ng hợp điểu tiê t và phi điều tiế t (quy định và bãi bó quy định) trong ngành hàng không. Bước đầu tiê n trong tiế n trìn h là xem x ét các trường hợp biện m inh về m ặt kin h tê cho quy định của chính phú. Khi nào chinh phu nên [lua ra quy định cho ngành kinh doanh? Người ta đưa ra nhiều biện m inh cho việc điều chinh trong kinh doanh cùa chính phú. T rong khi hầu h ế t các biện m inh này đều xét đến khía cạnh kinh tẽ, th i p h ần lớn đều đề cập đến sự p h á t triển quá nhanh cùa các n h â n tô' chính trị và xă hội. K inh nghiệm đã chi ra rằ n g điều tiế t có hiệu quá n h ấ t và có khá năn g th à n h công n h ất khi nó được giới h ạn cho những trường hợp m à biện m inh cơ b ản có tính kinh tế. Nói chung, quy địn h chính phú là cần th iế t khi đáp ứng được hai điều kiện. Đầu tiên, phái có sự th ấ t bại cùa thị trường, đó là tin h huống trong dó th ị trường hoạt động tự nó không dẫn đến m ột sự ph ân phối nguồn lực có hiệu quà. T hứ hai, và không kém phần quan trọng là phải có lý do đê tin rà n g k ế t quá thị trường có th ể được cải th iệ n th ô n g qua sự kiểm so át à mức độ nào đó cùa chính phú đối với quá trìn h sán xuất. Ba tin h huõng rõ rà n g hầu như đáp ứng dược các tiêu chuẩn này là độc quyền tự n hiên, các trường hợp thiếu thông tin, và các trường hợp quyền sớ hữu không được xác định rò ràng. Như th ê không phải d ế nói rằ n g quy định là luôn thích hợp trong mọi tinh huống nêu trê n . Việc này đòi hỏi xem xét các lợi ích và chi phí tương đôi 349 cúa quy định đỏ. Các lợi ích là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu Kinh tế học trong các vấn đề xã hội: Phần 2 CH ư ơn G lũ QUY ĐINH V A VIẼC BÃI BÙ QUY ĐỊNH HÃIMG KHÙNG: AI S Ẽ Đ i m c LOI T l ĩ QUY Đ IN H ? Tóm t ắ t chương CÁC VẤN DỂ CỦA QUY ĐỊNH VÀ LỜI HỨA BÃI BÒ QUY ĐỊNH KHI NÀO CHÍNH PHỦ NÊN ĐƯA R A QUY ĐỊNH CHO N G ÀNH KINH OOANH? • Độc quyền tự nhiên • Sự thiếu th ô n g tin ■ Quyền sở hữu được xác địn h không đầy đù LỊCH SỬ QUY ĐỊNH VÀ BÃI Bỏ QUY ĐỊNH TRONG NGÀNH HÀNG KHÔNG ■ Các cơ quan CAB và FAA HOẠT ĐỘNG CÙA NGÀNH HÀNG KHÔNG: ÀNH HƯỞNG CÙA VIỆC BÃI Bỏ QUY ĐỊNH ■ Giá vé ■ Sự s ầ n có của dịch vụ ■ Môi quan tâ m về an to àn QUY OỊNH CỦ A N G ÀNH H ÀNG KHÔNG: DIỀU GÌ ĐÃ KHÔNG Ổ n ? • Liệu có th ể biện m inh về m ặ t kin h t ế cúa quy định? ■ Lý th u y ết điều k h iển trong quy định TƯƠNG LAI NÓI L Ê N ĐIỀU GÌ? ■ Môi quan tâm về an toàn trong tương lai ■ Mức dộ tậ p trung trê n th ị trường tán g TÓM TẮT 346 Tôi là m ột trong rất n hiều nhà kin h tế trong nhữ ng năm 70 đã ủng hộ việc bãi bỏ quy đ ịn h trong ngành hàng không. Cách đây mười năm , với tư cách là chủ tịch của Ban hàng không học dân dụng, tôi có đặc quyền được làm chính điểu đó. N gày nay k h i m ột chiếc m áy bay va chạm hoặc gần n h ư thế, hoặc tắc nghẽn, hoãn bay, náo động lao động, ph á sản, tai nạn, chiến tranh giá cả- hoặc thậm chí cả tăng giá!- hoặc việc hành lý bị m ấ t ồ ạ t kh iế n báo chí đăng tải, m ộ t phó n g viên hoặc m ột ai khác sẽ tìm sô điện thoại của tôi và gọi đ ể hỏi liệu tôi có cảm thấy hối tiếc cho nhữ ng điều tôi đã làm. Câu trả lời không thay đổi của tôi là “ ô n g ” N ếu được làm kh . lại tôi vẫn sẽ làm n h ư thế(*). (*) Allred E. Kahn, ' Nếu dupc làm lại. tôi sẽ vẵn lảm như thế', Quy định 12, số 2 (Tháng 3-4 nám 1988), trang 22-28 Cac ván tie cua quy đinh và lò i hira l)ãi bo quy dinh Xuyên suốt hầu h ết th ế ký XVIII và XIX. bức tra n h kinh tế Mỹ hao gổm rấ t nhiều doanh nghiệp nhó. Đ ến nưa sau th ẻ ky XIX, bức tran h này trài qua một sự thay đối lớn. Thay vì bao gồm nhiều doanh nghiệp nhó, rấ t nhiều ngành ngày càng bị thống lỉnh bới một số doanh nghiệp khống lồ. Trong khi sự p h át triể n của các doanh nghiệp lớn làm cho năn g lực sán xuất cúa quốc gia táng, thu nhập dược cái th iệ n rõ rệ t. th ì tăn g trướng cũa các doanh nghiệp lớn cùng m ang theo nó sự tập trung ngày càng cao độ các quyén lực kinh tẽ cần được kiêm so át thông qua sự can th ĩệp cùa chinh phú. Với việc thành lập ú y ban Thương mại Liên bang vào năm 1887 với mục đích quản lý giá và tuyến xe lửa, vận tá i bằng xe tả i và thậm chí cá vặn tá i đường biên-nội địa, chính phú di vào một ký nguyên chưa từng có tiền lệ là quán lý doanh nghiệp tư n h ản bàng các quy định. Trong suốt giai đoạn này, chính phù Liên bang đà quy dịnh giá, mức sán xuất, nghiên cứu và p h á t triể n , chi phí tư bản, gia nhập và ra khoi ngành, và chát lượng và an to àn s á n phầm . Không còn nghi ngờ gì nữa, đã có nhiều th à n h công tré n con đường dó. C hâng h ạn như, kê’ từ khi Uy ban an to àn sản phẩm'cho người tiêu dùng đưa ra quy định yêu cầu dược phẩm và các chất độc khác phái được đóng gói, trá n h cho tre em sử dụng đến. thi số tré em chét do thuôc độc giám 90% (*). Tuy nhiên, việc cơ quan quán lý dường như quèn đi đối tượng m à họ dược th à n h lặp đẻ bao vệ là m ột hiện tượng quá thường xuyên. Đó là, trong nhiếu trưởng hợp. cơ quan quán lý dường như đ à h àn h động để bảo vệ quyền lợi cùa ngành mà họ dược giao đẽ quản lý chứ không phái là quyến lợi cùa cõng chúng. Vì lý do này, quy định cúa chính phú được các doanh nghiệp nhìn n h ận là công cụ pháp luật báo vệ chính họ khói sự cạnh tranh. (*) Douglas F Geer. Kinh ơoann chính phũ và xã hội (New York Macmillan. '3S3i fang 443 348 Ngay cá trong các trường hợp cơ quan quán lý n h ân m ạnh vào việc phục vụ người tiêu dùng, k ết quá cũng thường ít lý tướng hơn, đơn th u ần là có xu hướng thay th ế k ết quả cùa th ị trường không hoàn hảo bàn g k ế t quá không hoàn hảo do chính phú điều tiế t. Xét điều đó, người ta dường nh ư n h ấ t t r í với gợi ý là lợi ích cùa người tiêu dùng có th ê sẽ được phục vụ tố t hơn thông qua việc không điều tiết ngành đó. T rong chương này, chúng ta xem x ét trườ ng hợp điểu tiê t và phi điều tiế t (quy định và bãi bó quy định) trong ngành hàng không. Bước đầu tiê n trong tiế n trìn h là xem x ét các trường hợp biện m inh về m ặt kin h tê cho quy định của chính phú. Khi nào chinh phu nên [lua ra quy định cho ngành kinh doanh? Người ta đưa ra nhiều biện m inh cho việc điều chinh trong kinh doanh cùa chính phú. T rong khi hầu h ế t các biện m inh này đều xét đến khía cạnh kinh tẽ, th i p h ần lớn đều đề cập đến sự p h á t triển quá nhanh cùa các n h â n tô' chính trị và xă hội. K inh nghiệm đã chi ra rằ n g điều tiế t có hiệu quá n h ấ t và có khá năn g th à n h công n h ất khi nó được giới h ạn cho những trường hợp m à biện m inh cơ b ản có tính kinh tế. Nói chung, quy địn h chính phú là cần th iế t khi đáp ứng được hai điều kiện. Đầu tiên, phái có sự th ấ t bại cùa thị trường, đó là tin h huống trong dó th ị trường hoạt động tự nó không dẫn đến m ột sự ph ân phối nguồn lực có hiệu quà. T hứ hai, và không kém phần quan trọng là phải có lý do đê tin rà n g k ế t quá thị trường có th ể được cải th iệ n th ô n g qua sự kiểm so át à mức độ nào đó cùa chính phú đối với quá trìn h sán xuất. Ba tin h huõng rõ rà n g hầu như đáp ứng dược các tiêu chuẩn này là độc quyền tự n hiên, các trường hợp thiếu thông tin, và các trường hợp quyền sớ hữu không được xác định rò ràng. Như th ê không phải d ế nói rằ n g quy định là luôn thích hợp trong mọi tinh huống nêu trê n . Việc này đòi hỏi xem xét các lợi ích và chi phí tương đôi 349 cúa quy định đỏ. Các lợi ích là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kinh tế học Kinh tế học trong các vấn đề xã hội Chủ nghĩa bảo hộ chống lại mậu dịch tự do Nguồn lực lao động Chi tiêu chính phủGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 579 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 330 0 0 -
Giáo trình Kinh tế học vi mô cơ bản (Tái bản lần 1): Phần 1
72 trang 232 0 0 -
Giáo trình Nguyên lý kinh tế học vi mô: Phần 1 - TS. Vũ Kim Dung
126 trang 231 6 0 -
Trọng dụng nhân tài: Quyết làm và biết làm
3 trang 216 0 0 -
Bài giảng Kinh tế học vi mô - Lê Khương Ninh
45 trang 156 0 0 -
13 trang 150 0 0
-
Giáo trình Kinh tế vi mô 1: Phần 1 - PGS. TS Nguyễn Văn Dần
133 trang 134 0 0 -
Tập bài giảng môn học : Kinh tế lượng
83 trang 109 0 0 -
Giáo trình môn học Kinh tế vi mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp)
46 trang 105 0 0