Danh mục

Tìm hiểu pháp luật về giám định tư pháp - Sổ tay

Số trang: 204      Loại file: pdf      Dung lượng: 5.90 MB      Lượt xem: 26      Lượt tải: 0    
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung Sổ tay "Tìm hiểu pháp luật về giám định tư pháp" gồm 02 phần: Tìm hiểu chung về Luật Giám định tư pháp và hoạt động giám định tư pháp; Tình huống pháp luật về giám định tư pháp. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu pháp luật về giám định tư pháp - Sổ tay 1 2 LỜI NÓI ĐẦU Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định. Nói cách khác, giám định tư pháp là một hoạt động trong những hoạt động bổ trợ tư pháp, là công cụ quan trọng, phục vụ đắc lực cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vụ án, vụ việc được chính xác, khách quan và đúng pháp luật. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, ngày 20/6/2012, Luật Giám định tư pháp đã được Quốc hội thông qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013. Sau hơn 7 năm thi hành Luật Giám định tư pháp, công tác giám định tư pháp đã đạt được nhiều kết quả nhưng cũng bộc lộ nhiều bất cập. Trước yêu cầu thực tiễn của công tác giám định tư pháp và đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đấu tranh, phòng chống tham nhũng trong tình hình mới, 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp được Quốc hội thông qua ngày 10/6/2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021. Chính phủ ban hành Nghị định số 157/2020/ NĐ-CP ngày 31/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp. Thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp kèm theo Quyết định số 1450/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Ngày 05/3/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 117/KH-UBND về triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu và áp dụng hiệu quả các quy định của Luật Giám định tư pháp, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và các quy định pháp luật có liên quan trong hoạt động tố tụng cũng như trong công tác giám định tư pháp. Sở Tư pháp tỉnh An Giang biên soạn Sổ tay “Tìm hiểu pháp luật về giám định tư pháp”. Nội dung Sổ tay gồm 02 phần: 4 - Phần thứ nhất: Tìm hiểu chung về Luật Giám định tư pháp và hoạt động giám định tư pháp. - Phần thứ hai: Tình huống pháp luật về giám định tư pháp. Trong quá trình biên soạn cuốn Sổ tay, mặc dù chúng tôi đã rất cố gắng nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý của quý bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn! SỞ TƯ PHÁP TỈNH AN GIANG 5 PHẦN THỨ NHẤT: TÌM HIỂU CHUNG VỀ LUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP Câu hỏi 1. Giám định tư pháp là gì? Đáp: Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Giám định tư pháp năm 2012, Luật Giám định tư pháp sửa đổi năm 2020, giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật này. Câu hỏi 2. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp bao gồm cá nhân, tổ chức nào? Đáp: Theo Khoản 4 Điều 2 Luật Giám định tư pháp, cá 6 nhân, tổ chức giám định tư pháp bao gồm giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc. Câu hỏi 3. Người giám định tư pháp là ai? Đáp: Theo Khoản 5 Điều 2 Luật Giám định tư pháp, người giám định tư pháp bao gồm giám định viên tư pháp và người giám định tư pháp theo vụ việc. Câu hỏi 4. Giám định viên tư pháp là ai? Đáp: Theo Khoản 6 Điều 2 Luật Giám định tư pháp, giám định viên tư pháp là người đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Luật này, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm để thực hiện giám định tư pháp. Câu hỏi 5. Muốn được bổ nhiệm giám định viên tư pháp phải có tiêu chuẩn gì? Đáp: Theo Khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư­pháp: 7 a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên; c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định. Câu hỏi 6. Người nào không được bổ nhiệm làm giám định viên tư pháp? Đáp: Theo Khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp: a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xó ...

Tài liệu được xem nhiều: