Danh mục

tìm hiểu quy định về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em: phần 2 - nxb dân trí

Số trang: 82      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.78 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

tiếp nối phần 1, phần 2 trình bày 1 nghị định và 2 thông tư liên quan đến quy định về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em đó là: nghị định số 91/2011/nĐ-cp ngày 17/10/2011, của chính phủ quy định xử phạt hành chính về luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, thông tư số 29/2008/tt-blĐtbxh ngày 28/11/2008 và thông tư số 23/2010/tt-blĐtbxh ngày 16/8/2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
tìm hiểu quy định về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em: phần 2 - nxb dân tríNGHỊ ĐỊNH sổ 91/2011/NĐ-CP NGÀY 17/10/2011CỦA CHÍNH PHỦQuy định xử phạt vi phạm hành chínhvề bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ emCHÍNH PHỦCăn cứ Luật Tổ chức Chỉnh phủ ngày 25 tháng 12năm 2001;Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ emngày 15 tháng 6 năm 2004;Căn cứ Pháp lệnh Xử ỉỷ vi phạm hành chỉnh ngày 02tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một sổđiều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chỉnh ngày 02tháng 4 năm 200S;Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thươngbinh và Xã hội,NGHỊ ĐỊNH:Chương ĩNHŨNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều i . Phạm vi điều chỉnh1.Nghị định này quy định các hànli vi vi phạm hànchính, hình thức, mức phạt, các biện pháp khắc phục98hậu quả; thủ tục xử phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạmhành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.2. Hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sócvà giáo dục trẻ em quy định tại Chưorng II của Nghị địnhnày là những hành vi vi phạm các quy định của pháp luậtvề bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em do cá nhân, tổchức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải làtội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạthành chính.3. Các vi phạm hành chính khác về bào vệ, chăm sócvà giáo dục trẻ em không trực tiếp quy định tại Nghị địnhnày ứiì áp dụng theo quy định xử phạt vi phạm hànhchính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.Điều 2. Đối tượng áp dụngNghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau đây;1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạmhành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục frè em bị xửphạt theo quy định của Nghị định này và các quy địnhkhác của pháp luật có liên quan về xử phạt vi phạm hànhchính.2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạmhành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trênlãnh thổ Việt Nam thì bị xừ phạt hành chính theo quyđịnh của pháp luật Việt Nam.3. TrưÒTig hợp cán bộ, công chức, viên chức khi thựchiện công vụ liên quan đen bảo vệ, chăm sóc và giáo dục99trẻ em mà có hành vi vi phạm pháp ỉuật trong lĩnh ạrcnày thì không xử phạt vi phạm hành chính theo quy địnhcủa Nghị định này mà bị xừ lý theo quy định của phápluật về cán bộ, công chức, viên chức.Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ,chăm sóc và giáo dục trẻ em được áp dụng theo quy địnhtại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều3, Điều 4 Nghị định sổ nS/^OOS.-TVĐ-CP ngày 16 tháng12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hànhmột số điều cùa Pháp lệnh Xử Iv vi phạm hành chínhnãm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều củaPháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính nărn 2008 (sau đâyviết tắt là Nghị định số 128/2008/NĐ-CP).2. Việc xừ phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chămsóc và giáo dục trẻ em do người có thẩm quyền thực hiệnphải tuân theo đúng quy định của pháp luật.Điều 4. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹCác tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử phạt viphạm hành chính đối vch các hành vi vi phạm quy địrủttại Chương II Nghị định này được thực hiện theo quyđịnh tại Điều 8 và Điều 9 Pháp lệnh Xừ lý vi phạm hànhchính và Điều 6 Nghị định số 128/2008/NĐ~CP.Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ,chăm sóc và giáo dục trẻ em là một năm, kể từ ngày hànhvi vi phạm hành chính được thực hiện.1002. Cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyếtđịrửi đưa vụ án ra xét xừ theo thủ tục tố tụng hình sự,nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đỉnhchí vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hànhchính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì bị xửphạt vi phạm hành chính; trong thời hạn ba ngày, kể từngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chi vụ án,người đã ra quyết định phải gửi quyết định và hồ sơ vụ viphạm cho người có thẩm quyền xừ phạt; trong trườnghợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là batháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhậnđược quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2Điều này mà cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hànhchính mới về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em hoặccố tình trốn tránh, cản ưở việc xừ phạt thì không áp dụngthời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Trong trường hợp đó, thời hiệu xừ phạt vi phạm hànhchính được tính kể từ thời điểm thực hiện hành vi viphạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành viưốn ưánh, cản trở việc xử phạt.4. Nếu quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều nàythì cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính vềbảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em không bị xử phạtnhưng vẫn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắcphục hậu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị địnhnày.101Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạmhành chínhCá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính vềbảo vệ, chăm sóc và giáo dục ừẻ em nếu qua một năm, kểtừ ngày chấp hành xong quyết định ...

Tài liệu được xem nhiều: