Danh mục

Tìm hiểu thuật ngữ chứng khoán

Số trang: 2      Loại file: doc      Dung lượng: 42.50 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (2 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu tìm hiểu thuật ngữ chứng khoán, tài chính - ngân hàng, đầu tư chứng khoán phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu thuật ngữ chứng khoán Tìm hiểu thuật ngữ chứng khoánChứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sởhữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán bao gồm cổ phiếu,trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác. Vốn cổ phần của công ty cổ phần được chia nhỏ thành nhiều phần bằngnhau gọi là cổ phần.Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền sở hữu cổ phần củangười nắm giữ cổ phiếu trong công ty. Người sở hữu cổ phiếu là cổ đông của công ty cổ phần.Ngày nay trên Sở giao dịch chứng khoán, cổ phiếu còn có hình thức ghi trong máy tính điện tử,gọi là hình thức phi vật chất, rất thuận tiện cho việc giao dịch cổ phiếu một cách nhanh, chínhxác, an toàn, tránh được việc nhầm lẫn trong mua bán và làm giả cổ phiếu.Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãNgười sở hữu cổ phiếu phổ thông được quyền biểu quyết đổi với các quyết định lớn của công tytại Đại hội Cổ đông của công ty cổ phần và được hưởng cổ tức (cổ tức này không cố định, cóthể có và có thể không có).Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi được hưởng cổ tức cố định hàng năm mặc dù công ty có lãi haykhông có lãi và có thể được hưởng một số quyền biểu quyết nhưng rất hạn chế. Như vậy, cổphiếu ưu đãi gần giống với trái phiếu.Cổ tức là khoản tiền hàng năm công ty cổ phần phân phối cho cổ đông như là một khoản lãi.Việc chi trả cổ tức do Hội đồng Quản trị quyết định. Nếu trong năm, công ty có lợi nhuận, thì cổtức được trích ra từ khoản lợi nhuận đó. Trong một số trường hợp công ty không có lợi nhuậntrong năm, nhưng công ty vẫn chi trả cổ tức từ khoản vay ngân hàng.Trái phiếu là chứng khoán xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành trái phiếu. Tráiphiếu bao gồm trái phiếu công ty và trái phiếu chính phủ. Trái phiếu có thể có bảo đảm hoặckhông có bảo đảm.Trái phiếu có bảo đảm có thể được bảo đảm bằng phương thức sau: Bộ Tài chính hoặc tổ chứctài chính bảo lãnh thanh toán; Bảo đảm bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc một tổ chứcthứ ba.Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có kèm theo quyền chuyển đổi quy định rằng đến một thờiđiểm nào đó (1,2,5 năm sau khi phát hành) thì người sở hữu trái phiếu có quyền chuyển đổi tráiphiếu để lấy cổ phiếu của công ty phát hành trái phiếu.Ví dụ: tháng 10 năm 1998, công ty A phát hành trái phiếu C kèm theo quyền chuyển đổi 1 tráiphiếu C thành 1 cổ phiếu của công ty A vào tháng 10 năm 2002. Nếu vào tháng 10 năm 2002,giá 1 cổ phiếu là 102.000 đồng và giá trái phiếu C là 90.000 đồng, thì người nắm giữ trái phiếusẽ chuyển đổi trái phiếu đang nắm giữ sang cổ phiếu. Ưu điểm của việc phát hành trái phiếuchuyển đổi là nó hấp dẫn nhà đầu tư hơn so với trái phiếu thông thường.Trái phiếu Chính phủ do Chính phủ phát hành. Trái phiếu Chính phủ của các nước thường doNgân hàng Trung ương tổ chức đấu thầu bán buôn, các tổ chức tài chính đứng ra thầu mua vàlà người tạo dựng thị trường trái phiếu.Trái phiếu công trình là một loại trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu chính quyền địa phươngđược Chính phủ cho phép, được phát hành để phục vụ cho việc xây dựng một công trình, theoquy định của Chính phủ hoặc địa phương. (Trung tâm NCKH&ĐTCK)

Tài liệu được xem nhiều: