Tìm hiểu về Bệnh Giun Lươn (Strongyloides stercoralis) (Kỳ 2)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 284.12 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
2- Chu kỳ sống ký sinh- Ấu trùng filariform trong đất nhiễm bẩn chui qua da người (6), đến phổi và xâm nhập vào khoảng phế nang; di chuyển qua cây phế quản đến vùng hầu họng, sau đó được nuốt xuống dạ dày ruột non (7).- Trong ruột non chúng lột xác 2 lần và trở thành giun cái trưởng thành (8). Giun cái sống bám vào biểu mô của ruột non và đẻ trứng qua sinh sản đơn tính (parthenogenesis) (9), trứng sẽ nở ra ấu trùng rhabditiform. Ấu trùng rhabditiform có thể, hoặc được phóng thích...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về Bệnh Giun Lươn (Strongyloides stercoralis) (Kỳ 2) Tìm hiểu về Bệnh Giun Lươn (Strongyloides stercoralis) (Kỳ 2)2- Chu kỳ sống ký sinh - Ấu trùng filariform trong đất nhiễm bẩn chui qua da người (6), đến phổivà xâm nhập vào khoảng phế nang; di chuyển qua cây phế quản đến vùng hầuhọng, sau đó được nuốt xuống dạ dày ruột non (7). - Trong ruột non chúng lột xác 2 lần và trở thành giun cái trưởng thành(8). Giun cái sống bám vào biểu mô của ruột non và đẻ trứng qua sinh sản đơn tính(parthenogenesis) (9), trứng sẽ nở ra ấu trùng rhabditiform. Ấu trùng rhabditiformcó thể, hoặc được phóng thích qua phân (1) (xin xem chu kỳ sống tự do ở phầntrên), hoặc gây ra tình trạng tự nhiễm (autoinfection) (10). - Trong tình trạng tự nhiễm, ấu trùng rhabditiform trở thành ấu trùngfilariform có tính lây nhiễm, có thể xâm nhập niêm mạc ruột (tự nhiễm nộitại=internal autoinfection) hoặc da vùng quanh hậu môn (tự nhiễm ngoạilai=external autoinfection) - Trong cả hai trường hợp, ấu trùng filariform đi theo con đường đã mô tả ởtrên, vào phổi, cây phế quản, lên vùng hầu họng, đến ruột non rồi trở thành giuntrưởng thành, hoặc phát tán ở khắp cơ thể ký chủ. Cho đến nay, hiện tượng tự nhiễm giun ở người chỉ được quan sát thấy đốivới Strongyloides stercoralis và Capillaria philippinensis. Trong trường hợp của Strongyloides, hiện tượng tự nhiễm sẽ giải thích chotình trạng nhiễm giun kéo dài trong nhiều năm ở những người không ở vùng dịchtễ lưu hành, và cho tình trạng nhiễm giun rất nặng (hyperinfection) ở những bệnhnhân suy giảm miễn dịch. Hình ảnh Strongyloides stercoralis C. VÙNG DỊCH TỄ - Thường gặp ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhưng cũng có thể gặp ởvùng ôn đới (bao gồm cả miền Nam nước Mỹ). +Thường gặp ở vùng nông thôn,các cơ sở giáo dưỡng, và ở những tầng lớp kinh tế xã hội thấp. Bản đồ nhiễm giun của thế giới- Màu đỏ là những vùng nhiễm nặng, đang đặt ra những gánh nặng về ytế cộng đồng. D-LÂM SÀNG - Thường không triệu chứng. Các triệu chứng sau đây thường gặp nhất: +Các triệu chứng dạ dày ruột bao gồm đau bụng vùng thượng vị trên rốn vàtiêu chảy. +Các triệu chứng ở phổi (bao gồm hội chứng Loeffler) có thể xảy ra khi ấutrùng filariform di chuyển trong phổi. +Các biểu hiện ngoài da bao gồm nổi mề đay ở vùng mông và thắt lưng. +Nhiễm giun lươn lan tỏa xảy ra ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch,biểu hiện bằng đau trướng bụng, shock, biến chứng phổi và thần kinh, nhiễm trùnghuyết, có thể dẫn đến tử vong. +Tăng bạch cầu ái toan (eosinophils) thường hiện diện trong giai đoạn cấpvà mạn tính, nhưng có thể không xảy ra ở thể bệnh lan tỏa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về Bệnh Giun Lươn (Strongyloides stercoralis) (Kỳ 2) Tìm hiểu về Bệnh Giun Lươn (Strongyloides stercoralis) (Kỳ 2)2- Chu kỳ sống ký sinh - Ấu trùng filariform trong đất nhiễm bẩn chui qua da người (6), đến phổivà xâm nhập vào khoảng phế nang; di chuyển qua cây phế quản đến vùng hầuhọng, sau đó được nuốt xuống dạ dày ruột non (7). - Trong ruột non chúng lột xác 2 lần và trở thành giun cái trưởng thành(8). Giun cái sống bám vào biểu mô của ruột non và đẻ trứng qua sinh sản đơn tính(parthenogenesis) (9), trứng sẽ nở ra ấu trùng rhabditiform. Ấu trùng rhabditiformcó thể, hoặc được phóng thích qua phân (1) (xin xem chu kỳ sống tự do ở phầntrên), hoặc gây ra tình trạng tự nhiễm (autoinfection) (10). - Trong tình trạng tự nhiễm, ấu trùng rhabditiform trở thành ấu trùngfilariform có tính lây nhiễm, có thể xâm nhập niêm mạc ruột (tự nhiễm nộitại=internal autoinfection) hoặc da vùng quanh hậu môn (tự nhiễm ngoạilai=external autoinfection) - Trong cả hai trường hợp, ấu trùng filariform đi theo con đường đã mô tả ởtrên, vào phổi, cây phế quản, lên vùng hầu họng, đến ruột non rồi trở thành giuntrưởng thành, hoặc phát tán ở khắp cơ thể ký chủ. Cho đến nay, hiện tượng tự nhiễm giun ở người chỉ được quan sát thấy đốivới Strongyloides stercoralis và Capillaria philippinensis. Trong trường hợp của Strongyloides, hiện tượng tự nhiễm sẽ giải thích chotình trạng nhiễm giun kéo dài trong nhiều năm ở những người không ở vùng dịchtễ lưu hành, và cho tình trạng nhiễm giun rất nặng (hyperinfection) ở những bệnhnhân suy giảm miễn dịch. Hình ảnh Strongyloides stercoralis C. VÙNG DỊCH TỄ - Thường gặp ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhưng cũng có thể gặp ởvùng ôn đới (bao gồm cả miền Nam nước Mỹ). +Thường gặp ở vùng nông thôn,các cơ sở giáo dưỡng, và ở những tầng lớp kinh tế xã hội thấp. Bản đồ nhiễm giun của thế giới- Màu đỏ là những vùng nhiễm nặng, đang đặt ra những gánh nặng về ytế cộng đồng. D-LÂM SÀNG - Thường không triệu chứng. Các triệu chứng sau đây thường gặp nhất: +Các triệu chứng dạ dày ruột bao gồm đau bụng vùng thượng vị trên rốn vàtiêu chảy. +Các triệu chứng ở phổi (bao gồm hội chứng Loeffler) có thể xảy ra khi ấutrùng filariform di chuyển trong phổi. +Các biểu hiện ngoài da bao gồm nổi mề đay ở vùng mông và thắt lưng. +Nhiễm giun lươn lan tỏa xảy ra ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch,biểu hiện bằng đau trướng bụng, shock, biến chứng phổi và thần kinh, nhiễm trùnghuyết, có thể dẫn đến tử vong. +Tăng bạch cầu ái toan (eosinophils) thường hiện diện trong giai đoạn cấpvà mạn tính, nhưng có thể không xảy ra ở thể bệnh lan tỏa.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh thường gặp cách chăm sóc sức khỏe cách phòng và trị bệnh Bệnh Giun Lươn bệnh truyền nhiễm Strongyloides stercoralisTài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
7 trang 193 0 0
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 143 0 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 119 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 97 0 0 -
88 trang 90 0 0
-
Bài giảng Nhiễm HIV: Điều gì bác sỹ đa khoa cần biết? - Howard Libman, M.D
48 trang 85 0 0