Tìm hiểu về Bệnh Giun Lươn (Strongyloides stercoralis) (Kỳ 3)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 288.95 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
E-XÉT NGHIỆM - Chẩn đoán dựa trên việc tìm thấy ấu trùng (rhabditiform và đôi khi filariform) trong phân hoặc dịch tá tràng. Cần xét nghiệm nhiều mẫu bệnh phẩm vì độ nhạy của xét nghiệm phân tương đối thấp.- Có thể xét nghiệm phân tươi:+ Trực tiếp+ Sau khi đã cô đặc (bằng formalin-ethyl acetate) + Sau phục hồi ấu trùng bằng kỹ thuật phễu Baermann (Baermann funnel technique) + Sau khi cấy bằng kỹ thuật giấy lọc Harada-Mori+ Sau khi cấy trên đĩa thạch agar - Dịch tá tràng được xét nghiệm bằng kỹ thuật dùng dây...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về Bệnh Giun Lươn (Strongyloides stercoralis) (Kỳ 3) Tìm hiểu về Bệnh Giun Lươn (Strongyloides stercoralis) (Kỳ 3) E-XÉT NGHIỆM - Chẩn đoán dựa trên việc tìm thấy ấu trùng (rhabditiform và đôi khifilariform) trong phân hoặc dịch tá tràng. Cần xét nghiệm nhiều mẫu bệnh phẩmvì độ nhạy của xét nghiệm phân tương đối thấp. - Có thể xét nghiệm phân tươi: + Trực tiếp + Sau khi đã cô đặc (bằng formalin-ethyl acetate) + Sau phục hồi ấu trùng bằng kỹ thuật phễu Baermann (Baermann funneltechnique) + Sau khi cấy bằng kỹ thuật giấy lọc Harada-Mori + Sau khi cấy trên đĩa thạch agar - Dịch tá tràng được xét nghiệm bằng kỹ thuật dùng dây Enterotest hoặchút dịch tá tràng. - Ấu trùng có thể phát hiện thấy trong đàm của những bệnh nhân nhiễmgiun lươn lan tỏa. 1-Hình ảnh Strongyloides quan sát qua kính hiển viẤu trùng rhabditiform: chú ý thực quản phình to (mũi tên xanh) Ấu trùng rhabditiform Ấu trùng filariform 2- Phát hiện kháng thể - Chỉ định các xét nghiệm chẩn đoán miễn dịch khi nghi ngờ nhiễm giunlươn, nhưng không chứng minh được bằng các xét nghiệm hút dịch tá tràng, xétnghiệm dây đưa vào tá tràng (string tests), hoặc xét nghiệm phân liên tiếp nhiềulần. - Xét nghiệm miễn dịch: nên dùng những kháng nguyên dẫn xuất từ ấutrùng filariform của Strongyloides stercoralis để đạt độ nhạy và độ chuyên biệtcao nhất. - Mặc dù kỹ thuật kháng thể huỳnh quang gián tiếp (indirect fluorescentantibody =IFA) và các xét nghiệm kết dính hồng cầu gián tiếp (indirecthemagglutination =IHA) đã được sử dụng, hiện nay khuyên dùng thử nghiệmmiễn dịch enzyme (enzyme immunoassay=EIA) do độ nhạy cao hơn (90%). - Mặc dù có tình trạng suy giảm miễn dịch, thường vẫn tìm thấy các khángthể IgG ở những bệnh nhân nhiễm giun lươn lan tỏa có miễn dịch suy yếu. - Có thể gặp phản ứng chéo ở những bệnh nhân nhiễm giun chỉ và một sốgiun tròn khác. - Các xét nghiệm kháng thể không được dùng để phân biệt giữa tình trạngnhiễm cũ và nhiễm mới. - Kết quả dương tính sẽ biện minh cho các cố gắng trong việc chẩn đoán kýsinh trùng và điều trị giun. - Chuẩn độ trong huyết thanh có thể hữu ích cho việc theo dõi hiệu quả điềutrị ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch: lượng kháng thể giảm rõ rệt trongvòng 6 tháng sau khi đã điều trị thành công bằng hóa dược. F-Điều Trị - Thuốc được lựa chọn để điều trị cho các trường hợp nhiễm strongyloideskhông biến chứng là ivermectin, với albendazole là thuốc thay thế. - Tất cả các bệnh nhân có nguy cơ nhiễm giun lươn lan tỏa (disseminatedstrongyloidiasis) đều cần phải được điều trị. - Liều lượng thuốc điều trị giun lươn đối với người lớn: +Ivermectin: 200mcg/kg/ngày, uống trong 2 ngày liên tiếp Thuốc thay thế: + Albendazole: 400mg uống ngày 2 lần, trong 7 ngày liên tiếp G-Phòng Bệnh - Việc điều trị giun lươn còn nhiều hạn chế, tỷ lệ tái nhiễm cao. Với phươngchâm phòng bệnh hơn chữa bệnh, nên lưu ý các vấn đề sau đây để hạn chế sựnhiễm bệnh, tái nhiễm, và lây lan trong cộng đồng: - Vệ sinh môi trường: Quản lý tốt phân, nước, rác - Vệ sinh cá nhân, không phóng uế bừa bãi - Áp dụng các biện pháp phòng hộ trong lao động và sinh hoạt hàng ngày.Những người thường hay tiếp xúc với đất nên mang găng tay, đi giày dép, đi ủng.-Khi có những biểu hiện nghi ngờ nhiễm giun lươn nên đến khám bác sĩ chuyênkhoa để được xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị sớm. - Nâng cao sức đề kháng cơ thể, ăn nhiều rau, trái cây tươi, luyện tập thểthao hàng ngày để bảo vệ và tăng cường sức đề kháng của cơ thể, tránh tình trạngsuy giảm miễn dịch làm bùng phát bệnh giun lươn lan tỏa. BS. ĐỒNG NGỌC KHANH- BV Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn Tài liệu tham khảo: 1-www.dpd.cdc.gov 2-Những điều cần biết về giun lươn- ThS.BS. Lê Thị Tuyết Phượng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về Bệnh Giun Lươn (Strongyloides stercoralis) (Kỳ 3) Tìm hiểu về Bệnh Giun Lươn (Strongyloides stercoralis) (Kỳ 3) E-XÉT NGHIỆM - Chẩn đoán dựa trên việc tìm thấy ấu trùng (rhabditiform và đôi khifilariform) trong phân hoặc dịch tá tràng. Cần xét nghiệm nhiều mẫu bệnh phẩmvì độ nhạy của xét nghiệm phân tương đối thấp. - Có thể xét nghiệm phân tươi: + Trực tiếp + Sau khi đã cô đặc (bằng formalin-ethyl acetate) + Sau phục hồi ấu trùng bằng kỹ thuật phễu Baermann (Baermann funneltechnique) + Sau khi cấy bằng kỹ thuật giấy lọc Harada-Mori + Sau khi cấy trên đĩa thạch agar - Dịch tá tràng được xét nghiệm bằng kỹ thuật dùng dây Enterotest hoặchút dịch tá tràng. - Ấu trùng có thể phát hiện thấy trong đàm của những bệnh nhân nhiễmgiun lươn lan tỏa. 1-Hình ảnh Strongyloides quan sát qua kính hiển viẤu trùng rhabditiform: chú ý thực quản phình to (mũi tên xanh) Ấu trùng rhabditiform Ấu trùng filariform 2- Phát hiện kháng thể - Chỉ định các xét nghiệm chẩn đoán miễn dịch khi nghi ngờ nhiễm giunlươn, nhưng không chứng minh được bằng các xét nghiệm hút dịch tá tràng, xétnghiệm dây đưa vào tá tràng (string tests), hoặc xét nghiệm phân liên tiếp nhiềulần. - Xét nghiệm miễn dịch: nên dùng những kháng nguyên dẫn xuất từ ấutrùng filariform của Strongyloides stercoralis để đạt độ nhạy và độ chuyên biệtcao nhất. - Mặc dù kỹ thuật kháng thể huỳnh quang gián tiếp (indirect fluorescentantibody =IFA) và các xét nghiệm kết dính hồng cầu gián tiếp (indirecthemagglutination =IHA) đã được sử dụng, hiện nay khuyên dùng thử nghiệmmiễn dịch enzyme (enzyme immunoassay=EIA) do độ nhạy cao hơn (90%). - Mặc dù có tình trạng suy giảm miễn dịch, thường vẫn tìm thấy các khángthể IgG ở những bệnh nhân nhiễm giun lươn lan tỏa có miễn dịch suy yếu. - Có thể gặp phản ứng chéo ở những bệnh nhân nhiễm giun chỉ và một sốgiun tròn khác. - Các xét nghiệm kháng thể không được dùng để phân biệt giữa tình trạngnhiễm cũ và nhiễm mới. - Kết quả dương tính sẽ biện minh cho các cố gắng trong việc chẩn đoán kýsinh trùng và điều trị giun. - Chuẩn độ trong huyết thanh có thể hữu ích cho việc theo dõi hiệu quả điềutrị ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch: lượng kháng thể giảm rõ rệt trongvòng 6 tháng sau khi đã điều trị thành công bằng hóa dược. F-Điều Trị - Thuốc được lựa chọn để điều trị cho các trường hợp nhiễm strongyloideskhông biến chứng là ivermectin, với albendazole là thuốc thay thế. - Tất cả các bệnh nhân có nguy cơ nhiễm giun lươn lan tỏa (disseminatedstrongyloidiasis) đều cần phải được điều trị. - Liều lượng thuốc điều trị giun lươn đối với người lớn: +Ivermectin: 200mcg/kg/ngày, uống trong 2 ngày liên tiếp Thuốc thay thế: + Albendazole: 400mg uống ngày 2 lần, trong 7 ngày liên tiếp G-Phòng Bệnh - Việc điều trị giun lươn còn nhiều hạn chế, tỷ lệ tái nhiễm cao. Với phươngchâm phòng bệnh hơn chữa bệnh, nên lưu ý các vấn đề sau đây để hạn chế sựnhiễm bệnh, tái nhiễm, và lây lan trong cộng đồng: - Vệ sinh môi trường: Quản lý tốt phân, nước, rác - Vệ sinh cá nhân, không phóng uế bừa bãi - Áp dụng các biện pháp phòng hộ trong lao động và sinh hoạt hàng ngày.Những người thường hay tiếp xúc với đất nên mang găng tay, đi giày dép, đi ủng.-Khi có những biểu hiện nghi ngờ nhiễm giun lươn nên đến khám bác sĩ chuyênkhoa để được xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị sớm. - Nâng cao sức đề kháng cơ thể, ăn nhiều rau, trái cây tươi, luyện tập thểthao hàng ngày để bảo vệ và tăng cường sức đề kháng của cơ thể, tránh tình trạngsuy giảm miễn dịch làm bùng phát bệnh giun lươn lan tỏa. BS. ĐỒNG NGỌC KHANH- BV Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn Tài liệu tham khảo: 1-www.dpd.cdc.gov 2-Những điều cần biết về giun lươn- ThS.BS. Lê Thị Tuyết Phượng
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh thường gặp cách chăm sóc sức khỏe cách phòng và trị bệnh Bệnh Giun Lươn bệnh truyền nhiễm Strongyloides stercoralisGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
7 trang 178 0 0
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 174 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 149 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 125 0 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 112 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 106 0 0 -
88 trang 88 0 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 81 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0