Tìm hiểu về Hệ thống Trắc nghiệm Anh ngữ quốc tế IELTS
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 132.19 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những tổ chức công nhận chứng chỉ IELTS, cấu trúc bài thi, các loại bài thi, thang điểm và chi phí thi. IELTS quan trọng như thế nào với các bạn chuẩn bị du học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về Hệ thống Trắc nghiệm Anh ngữ quốc tế IELTS Tìm hiểu về Hệ thống Trắc nghiệm Anh ngữ quốc tế IELTS: những tổ chức công nhận chứng chỉ IELTS, cấu trúc bài thi, các loại bài thi, thang điểm và chi phí thi. IELTS quan trọng như thế nào với các bạn chuẩn bị du học. Hệ thống trắc nghiệm IELTS quốc tế Tất cả các bài thi IELTS đều được chấm điểm ngay tại các trung tâm tổ chức thi. Các Giám khảo cho bài thi Nghe và Đọc được tuyển dụng và đào tạo theo quy định và tiêu chuẩn của tổ chức IELTS Quốc tế. Họ phải vượt qua các kỳ kiểm tra rất nghiêm khắc trước khi chính thức chấm bài thi Nghe và Đọc của thí sinh. Sau 2 năm tất cả các giám khảo này đều phải tham dự lại khóa đào tạo và phải vượt qua kỳ kiểm tra nghiêm khắc để bảo đảm khả năng chấm bài đúng tiêu chuẩn và quy định của từng giám khảo. Ngoài ra, mỗi kỳ thi chúng tôi đều áp dụng hệ thồng kiểm tra đánh giá và chấm điểm chéo để đảm bảo cho kết quả được công bằng và chính xác. Giám khảo cho bài thi Nói và Viết được tuyển dụng và đào tạo theo đúng tiêu chuẩn quốc tế. Sau 2 năm tất cả các giám khảo này đều phải tham dự lại khóa đào tạo và phải vượt qua kỳ kiểm tra nghiêm khắc để bảo đảm khả năng chấm bài đúng tiêu chuẩn và quy định của từng giám khảo. Ngoài ra, các vị giám khảo này luôn chịu sự kiểm tra và theo dõi gắt gao trong suốt quá trình chấm thi. Cấu trúc bài thi IELTS Thang điểm IELTS là từ 1 – 9. Trên bảng kết quả của thí sinh sẽ thể hiện điểm của từng kỹ năng thi. Phần điểm tổng sẽ được tính dựa trên điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng. Điểm tổng của 4 kỹ năng sẽ được làm tròn số theo quy ước chung như sau: Nếu điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng có số lẻ là .25, thì sẽ được làm tròn lên thành .5, còn nếu là .75 sẽ được làm tròn thành 1.0. Ví dụ: một thí sinh có số điểm như sau: 6.5 (Nghe), 6.5 (Đọc), 5.0 (Viết) và 7.0 (Nói). Điểm tổng của thí sinh này là 6.5 (25 ÷ 4 = 6.25 = 6.5) Tương tự cách tính, một thí sinh có số điểm như sau: 4.0 (Nghe); 3.5 (Đọc), 4.0 (Viết) và 4.0 (Nói). Như vậy điểm tổng sẽ là 4.0 (15.5 ÷ 4 = 3.875 = 4.0) Trong trường hợp thí sinh có số điểm là 6.5 (Nghe), 6.0 (Đọc), 6.0 (Viết) và 6.0 (Nói). Như vậy điểm tổng của thí sinh này là 6 (24.5 ÷ 4 = 6.125 = 6) Kĩ năng Nghe và Đọc Bài thi Nghe và Đọc bao gồm 40 câu. 1 câu trả lời đúng thí sinh sẽ được 1 điểm; Số điểm tối đa có thể đạt được là 40 cho từng bài thi. Thang điểm từ 1 – 9 sẽ được tính dựa trên số câu trả lời đúng. Mặt dù tất cả các câu hỏi đã qua nhiều công đoạn như: Khảo sát bài thi, thi thử trước khi các câu hỏi này có thể sử dụng trong đề thi chính thức. Tuy nhiên sẽ vẫn có những chêch lệch nhỏ về độ khó dễ của từng bài thi. Do vậy, để tạo sự công bằng cho từng bài thi, thang điểm chuyển đổi sẽ có thay đổi theo từng bài thi. Điều này có nghĩa là cùng điểm 6 nhưng sẽ có sự chêch lệch số câu trả đúng cho từng bài thi khác nhau. Bảng thông tin bên dưới giúp các bạn hiểu thêm về cách chuyển đổi điểm của thí sinh theo từng cấp độ khác nhau của bài thi: Nghe và Đọc của năm 2004. Ngoài ra, bạn cũng sẽ hiểu thêm về cách chuyển đổi từ số câu hỏi đúng thành điểm cuối cùng của bài thi. Đọc dạng Đọc dạng Nghe học thuật không học (AC) thuật (GT) Số câu trả lời Số câu trả lời Số câu trả lời đúng trên đúng trên đúng trên Điểm Điểm Điểm tổng số 40 câu tổng số 40 câu tổng số 40 câu hỏi hỏi hỏi 5 16 5 14 4 15 6 23 6 23 5 23 7 30 7 30 6 30 8 35 8 35 7 34 Cách chấm điểm của cả 2 dạng bài thi: học thuật (AC) và không học thuật (GT). Điểm khác biệt giữa 2 bài thi này là vể thể loại và ngôn ngữ sử dụng trong bài thi. Hầu hết đề thi của loại hình học thuật thường có nhiều từ vựng khó và cấu trúc câu phức tạp hơn. Do vậy, cùng một điểm số nhưng thông thường số câu trả lời đúng của loại hình không học thuật (GT) yêu cầu phải nhiều hơn loại hình học thuật (AC). Thi viết và nói Giám khảo sẽ dựa vào bảng mô tả chi tiết thang điểm 1 – 9 của thí sinh để chấm điểm cho bài thi Viết và Nói Phần thi Viết Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, bao gồm: Khả năng hoàn thành yêu cầu bài thi – Task Achievement (đối với đề tài 1) hay khả năng trả lời bài thi – Task Response (đối với đề tài 2), tính gắn kết - kết nối giữa các câu, đoạn văn – Coherence and Cohesion, Vốn từ – Lexical Resource và Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy. Số điểm cho mỗi phần là như nhau. Phần thi Nói Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, bao gồm: Sự lưu loát và tính gắn kết của bài nói – Fluency and Coherence, Vốn từ - Lexic ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về Hệ thống Trắc nghiệm Anh ngữ quốc tế IELTS Tìm hiểu về Hệ thống Trắc nghiệm Anh ngữ quốc tế IELTS: những tổ chức công nhận chứng chỉ IELTS, cấu trúc bài thi, các loại bài thi, thang điểm và chi phí thi. IELTS quan trọng như thế nào với các bạn chuẩn bị du học. Hệ thống trắc nghiệm IELTS quốc tế Tất cả các bài thi IELTS đều được chấm điểm ngay tại các trung tâm tổ chức thi. Các Giám khảo cho bài thi Nghe và Đọc được tuyển dụng và đào tạo theo quy định và tiêu chuẩn của tổ chức IELTS Quốc tế. Họ phải vượt qua các kỳ kiểm tra rất nghiêm khắc trước khi chính thức chấm bài thi Nghe và Đọc của thí sinh. Sau 2 năm tất cả các giám khảo này đều phải tham dự lại khóa đào tạo và phải vượt qua kỳ kiểm tra nghiêm khắc để bảo đảm khả năng chấm bài đúng tiêu chuẩn và quy định của từng giám khảo. Ngoài ra, mỗi kỳ thi chúng tôi đều áp dụng hệ thồng kiểm tra đánh giá và chấm điểm chéo để đảm bảo cho kết quả được công bằng và chính xác. Giám khảo cho bài thi Nói và Viết được tuyển dụng và đào tạo theo đúng tiêu chuẩn quốc tế. Sau 2 năm tất cả các giám khảo này đều phải tham dự lại khóa đào tạo và phải vượt qua kỳ kiểm tra nghiêm khắc để bảo đảm khả năng chấm bài đúng tiêu chuẩn và quy định của từng giám khảo. Ngoài ra, các vị giám khảo này luôn chịu sự kiểm tra và theo dõi gắt gao trong suốt quá trình chấm thi. Cấu trúc bài thi IELTS Thang điểm IELTS là từ 1 – 9. Trên bảng kết quả của thí sinh sẽ thể hiện điểm của từng kỹ năng thi. Phần điểm tổng sẽ được tính dựa trên điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng. Điểm tổng của 4 kỹ năng sẽ được làm tròn số theo quy ước chung như sau: Nếu điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng có số lẻ là .25, thì sẽ được làm tròn lên thành .5, còn nếu là .75 sẽ được làm tròn thành 1.0. Ví dụ: một thí sinh có số điểm như sau: 6.5 (Nghe), 6.5 (Đọc), 5.0 (Viết) và 7.0 (Nói). Điểm tổng của thí sinh này là 6.5 (25 ÷ 4 = 6.25 = 6.5) Tương tự cách tính, một thí sinh có số điểm như sau: 4.0 (Nghe); 3.5 (Đọc), 4.0 (Viết) và 4.0 (Nói). Như vậy điểm tổng sẽ là 4.0 (15.5 ÷ 4 = 3.875 = 4.0) Trong trường hợp thí sinh có số điểm là 6.5 (Nghe), 6.0 (Đọc), 6.0 (Viết) và 6.0 (Nói). Như vậy điểm tổng của thí sinh này là 6 (24.5 ÷ 4 = 6.125 = 6) Kĩ năng Nghe và Đọc Bài thi Nghe và Đọc bao gồm 40 câu. 1 câu trả lời đúng thí sinh sẽ được 1 điểm; Số điểm tối đa có thể đạt được là 40 cho từng bài thi. Thang điểm từ 1 – 9 sẽ được tính dựa trên số câu trả lời đúng. Mặt dù tất cả các câu hỏi đã qua nhiều công đoạn như: Khảo sát bài thi, thi thử trước khi các câu hỏi này có thể sử dụng trong đề thi chính thức. Tuy nhiên sẽ vẫn có những chêch lệch nhỏ về độ khó dễ của từng bài thi. Do vậy, để tạo sự công bằng cho từng bài thi, thang điểm chuyển đổi sẽ có thay đổi theo từng bài thi. Điều này có nghĩa là cùng điểm 6 nhưng sẽ có sự chêch lệch số câu trả đúng cho từng bài thi khác nhau. Bảng thông tin bên dưới giúp các bạn hiểu thêm về cách chuyển đổi điểm của thí sinh theo từng cấp độ khác nhau của bài thi: Nghe và Đọc của năm 2004. Ngoài ra, bạn cũng sẽ hiểu thêm về cách chuyển đổi từ số câu hỏi đúng thành điểm cuối cùng của bài thi. Đọc dạng Đọc dạng Nghe học thuật không học (AC) thuật (GT) Số câu trả lời Số câu trả lời Số câu trả lời đúng trên đúng trên đúng trên Điểm Điểm Điểm tổng số 40 câu tổng số 40 câu tổng số 40 câu hỏi hỏi hỏi 5 16 5 14 4 15 6 23 6 23 5 23 7 30 7 30 6 30 8 35 8 35 7 34 Cách chấm điểm của cả 2 dạng bài thi: học thuật (AC) và không học thuật (GT). Điểm khác biệt giữa 2 bài thi này là vể thể loại và ngôn ngữ sử dụng trong bài thi. Hầu hết đề thi của loại hình học thuật thường có nhiều từ vựng khó và cấu trúc câu phức tạp hơn. Do vậy, cùng một điểm số nhưng thông thường số câu trả lời đúng của loại hình không học thuật (GT) yêu cầu phải nhiều hơn loại hình học thuật (AC). Thi viết và nói Giám khảo sẽ dựa vào bảng mô tả chi tiết thang điểm 1 – 9 của thí sinh để chấm điểm cho bài thi Viết và Nói Phần thi Viết Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, bao gồm: Khả năng hoàn thành yêu cầu bài thi – Task Achievement (đối với đề tài 1) hay khả năng trả lời bài thi – Task Response (đối với đề tài 2), tính gắn kết - kết nối giữa các câu, đoạn văn – Coherence and Cohesion, Vốn từ – Lexical Resource và Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy. Số điểm cho mỗi phần là như nhau. Phần thi Nói Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, bao gồm: Sự lưu loát và tính gắn kết của bài nói – Fluency and Coherence, Vốn từ - Lexic ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trắc nghiệm tiếng anh bí quyết học tiếng anh văn phạm tiếng anh ngữ pháp anh văn kinh nghiệm học tiếng anhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề thi khảo sát lần 2 có đáp án môn: Tiếng Anh 12 - Mã đề thi 124 (Năm 2015-2016)
9 trang 402 0 0 -
Hướng dẫn giải chi tiết đề thi trắc nghiệm tuyển sinh đại học cao đẳng môn tiếng Anh: Phần 2
142 trang 350 0 0 -
Hướng dẫn viết thư tiếng Anh: Phần 2
72 trang 305 0 0 -
Tài liệu Cách hỏi và chỉ đường bằng tiếng Anh
8 trang 254 0 0 -
Phương pháp nâng cao kỹ năng nghe tiếng Anh
5 trang 252 0 0 -
Phân biêt dạng viết tắt và rút gọn
7 trang 249 0 0 -
501 bài tập trắc nghiệm về cách hoàn chỉnh câu trong tiếng Anh: Phần 2
102 trang 235 0 0 -
từ vựng, ngữ pháp tiếng anh 10
0 trang 220 0 0 -
Viết và nói tiếng Anh cực dễ với một số từ chuyển ý
5 trang 215 0 0 -
Trắc nghiệm khách quan Tiếng Anh: Phần 2
188 trang 196 0 0