![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tìm hiểu về kế toán tài sản cố định
Số trang: 26
Loại file: doc
Dung lượng: 137.50 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khái niệm tài sản cố định:- Theo chuẩn mực kế tóan số 03, 04 ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, chuẩn mực số 06 ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTCvà quyết định 206/2003/QĐ-BTC thì tài sản cố định được phân lọai như sau:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về kế toán tài sản cố địnhTìm hiểu về kế toán tài sản cố định (Phần 1)KHÁI NIỆM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH- Theo chuẩn mực kế tóan số 03, 04 ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, chuẩn mực số 06 ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTCvà quyết định 206/2003/QĐ-BTC thì tài sản cố định được phân lọai như sau:• Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình tháivật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồmnhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chứcnăng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, thamgia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất banđầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...• Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thểhiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sảncố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phíliên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phátminh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...• Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệpthuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đượcquyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đãthỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sảnquy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị củatài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy định trênđược coi là tài sản cố định thuê hoạt động.II. NGUYÊN TẮC GHI NHẬN NGUYÊN GIÁ TSCĐ1. Tiêu chuẩn nhận biết và ghi nhận tài sản cố địnha. Tài sản cố định hữu hìnhTư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệthống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiệnmột hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nàotrong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thờicả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sảnđó;b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;d. Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết vớinhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau vànếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chứcnăng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cốđịnh đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sảnđó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coilà một tài sản cố định hữu hình độc lập.Đối với súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoảmãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cốđịnh hữu hình.Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồngthời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữuhình.b. Tài sản cố định vô hìnhMọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cảbốn điều kiện quy định đối với tài sản cố định mà không hình thành tài sảncố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phíkhông đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toántrực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sảncố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được bảyđiều kiện sau:a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sảnvô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;b. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc đểbán;c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác đểhoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạntriển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định chotài sản cố định vô hình.Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáophát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu,chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là tài sản cốđịnh vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tốiđa không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.c. Tài sản cố định thuê tài chínhLà tài sản đáp ứng được các yêu cầu về ghi nhận tài sản cố định và phảithỏa mãn thêm các điều kiện: là thuê tài sản mà bên c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về kế toán tài sản cố địnhTìm hiểu về kế toán tài sản cố định (Phần 1)KHÁI NIỆM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH- Theo chuẩn mực kế tóan số 03, 04 ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, chuẩn mực số 06 ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTCvà quyết định 206/2003/QĐ-BTC thì tài sản cố định được phân lọai như sau:• Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình tháivật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồmnhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chứcnăng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, thamgia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất banđầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...• Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thểhiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sảncố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phíliên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phátminh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...• Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệpthuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đượcquyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đãthỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sảnquy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị củatài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy định trênđược coi là tài sản cố định thuê hoạt động.II. NGUYÊN TẮC GHI NHẬN NGUYÊN GIÁ TSCĐ1. Tiêu chuẩn nhận biết và ghi nhận tài sản cố địnha. Tài sản cố định hữu hìnhTư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệthống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiệnmột hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nàotrong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thờicả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sảnđó;b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;d. Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết vớinhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau vànếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chứcnăng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cốđịnh đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sảnđó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coilà một tài sản cố định hữu hình độc lập.Đối với súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoảmãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cốđịnh hữu hình.Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồngthời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữuhình.b. Tài sản cố định vô hìnhMọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cảbốn điều kiện quy định đối với tài sản cố định mà không hình thành tài sảncố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phíkhông đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toántrực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sảncố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được bảyđiều kiện sau:a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sảnvô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;b. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc đểbán;c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác đểhoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạntriển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định chotài sản cố định vô hình.Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáophát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu,chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là tài sản cốđịnh vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tốiđa không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.c. Tài sản cố định thuê tài chínhLà tài sản đáp ứng được các yêu cầu về ghi nhận tài sản cố định và phảithỏa mãn thêm các điều kiện: là thuê tài sản mà bên c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kế toán tài sản cố định tài liệu kế toán tài sản cố định giáo trình kế toán tài sản cố định ôn tập kế toán tài sản cố định tự học kế toán tài sản cố địnhTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kế toán máy - Kế toán hành chính sự nghiệp: Phần 2- NXB Văn hóa Thông tin (bản cập nhật)
231 trang 284 0 0 -
32 trang 159 0 0
-
Bài giảng Kế toán tài chính 1 - Chương 4: Kế toán tài sản cố định (Phần 3)
14 trang 138 0 0 -
Giáo trình Kế toán hành chính sự nghiệp: Phần 1 - PGS. TS Võ Văn Nhị
146 trang 120 3 0 -
Lý thuyết kế toán ngân hàng: Phần 1 - TS. Nguyễn Thị Loan, TS. Lâm Thị Hồng Hoa
167 trang 107 0 0 -
Khoá luận tốt nghiệp: Kế toán tài sản cố định
73 trang 79 0 0 -
53 trang 64 1 0
-
140 trang 59 0 0
-
104 trang 51 0 0
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng: Phần 2 - NGƯT. Vũ Thiện Thập (chủ biên)
268 trang 50 0 0