Tìm hiểu về Linux Kernel và những chức năng chính của chúng
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 195.27 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm hiểu về Linux Kernel và những chức năng chính của chúngVới hơn 13 triệu dòng lệnh, Linux kernel là 1 trong những dự án mã nguồn mở rộng lớn nhất trên thế giới, nhưng chính xác chúng là gì và chúng làm gì trong hệ thống?
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về Linux Kernel và những chức năng chính của chúng Tìm hiểu về Linux Kernel và những chức năng chínhcủa chúngVới hơn 13 triệu dòng lệnh, Linux kernel là 1 trong nhữngdự án mã nguồn mở rộng lớn nhất trên thế giới, nhưngchính xác chúng là gì và chúng làm gì trong hệ thống?Kernel là gì?Khái niệm kernel ở đây nói đến những phần mềm, ứng dụng ởmức thấp (low-level) trong hệ thống, có khả năng thay đổilinh hoạt để phù hợp với phần cứng. Chúng tương tác với tấtcả ứng dụng và hoạt động trong chế độ user mode, cho phépcác quá trình khác – hay còn gọi là server, nhận thông tin từcác thành phần khác qua inter-process communication (IPC).Các loại kernel khác nhauVề bản chất, có nhiều cách để xây dựng cấu trúc và biên dịch1 bộ kernel nhất định từ đầu. Nhìn chung, với hầu hết cáckernel hiện nay, chúng ta có thể chia ra làm 3 loại: monolithic,microkernel, và hybrid. Linux sử dụng kernel monolithictrong khi OS X (XNU) và Windows 7 sử dụng kernel hybrid.Microkernel:Microkernel có đầy đủ các tính năng cần thiết để quản lý bộvi xử lý, bộ nhớ và IPC. Có rất nhiều thứ khác trong máy tínhcó thể được nhìn thấy, tiếp xúc và quản lý trong chế độ ngườidùng. Microkernel có tính linh hoạt khá cao, vì vậy bạn khôngphải lo lắng khi thay đổi 1 thiết bị nào đó, ví dụ như card mànhình, ổ cứng lưu trữ... hoặc thậm chí là cả hệ điều hành.Microkernel với những thông số liên quan footprint rất nhỏ,tương tự với bộ nhớ và dung lượng lưu trữ, chúng còn có tínhbảo mật khá cao vì chỉ định rõ ràng những tiến trình nào hoạtđộng trong chế độ user mode, mà không được cấp quyền nhưtrong chế độ giám sát - supervisor mode.Ưu điểm:- Tính linh hoạt cao- Bảo mật- Sử dụng ít footprint cài đặt và lưu trữNhược điểm:- Phần cứng đôi khi “khó hiểu” hơn thông qua hệ thốngdriver- Phần cứng hoạt động dưới mức hiệu suất thông thường vìcác trình điều khiển ở trong chế độ user mode- Các tiến trình phải chờ đợi để được nhận thông tin- Các tiến trình không thể truy cập tới những ứng dụng khácmà không phải chờ đợiMonolithic Kernel:Với Monolithic thì khác, chúng có chức năng bao quát rộnghơn so với microkernel, không chỉ tham gia quản lý bộ vi xửlý, bộ nhớ, IRC, chúng còn can thiệp vào trình điều khiểndriver, tính năng điều phối file hệ thống, các giao tiếp qua lạigiữa server... Monolithic tốt hơn khi truy cập tới phần cứng vàđa tác vụ, bởi vì nếu 1 chương trình muốn thu thập thông tintừ bộ nhớ và các tiến trình khác, chúng cần có quyền truy cậptrực tiếp và không phải chờ đợi các tác vụ khác kết thúc.Nhưng đồng thời, chúng cũng là nguyên nhân gây ra sự bất ổnvì nhiều chương trình chạy trong chế độ supervisor mode hơn,chỉ cần 1 sự cố nhỏ cũng khiến cho cả hệ thống mất ổn định.Ưu điểm:- Truy cập trực tiếp đến các phần cứng- Dễ dàng xử lý các tín hiệu và liên lạc giữa nhiều thành phầnvới nhau- Nếu được hỗ trợ đầy đủ, hệ thống phần cứng sẽ không cầncài đặt thêm driver cũng như phần mềm khác- Quá trình xử lý và tương tác nhanh hơn vì không cần phảichờ đợiNhược điểm:- Tiêu tốn nhiều footprint cài đặt và lưu trữ- Tính bảo mật kém hơn vì tất cả đều hoạt động trong chế độgiám sát - supervisor modeHybrid Kernel:Khác với 2 loại kernel trên, Hybrid có khả năng chọn lựa vàquyết định những ứng dụng nào được phép chạy trong chế độuser hoặc supervisor. Thông thường, những thứ như driver vàfile hệ thống I/O sẽ hoạt động trong chế độ user mode trongkhi IPC và các gói tín hiệu từ server được giữ lại trong chế độsupervisor. Tính năng này thực sự rất có ích vì chúng đảm bảotính hiệu quả của hệ thống, phân phối và điều chỉnh công việcphù hợp, dễ quản lý.Ưu điểm:- Các nhà phát triển có thể chọn và phân loại những ứng dụngnào sẽ chạy trong chế độ thích hợp- Sử dụng ít footprint hơn so với monolithic kernel- Có tính linh hoạt và cơ động cao nhấtNhược điểm:- Có thể bị bỏ lại trong quá trình gây treo hệ thống tương tựnhư với microkernel- Các trình điều khiển thiết bị phải được quản lý bởi ngườidùngVậy những file Linux Kernel này ở đâu?Các file kernel này, trong Ubuntu chúng được lưu trữ tại thưmục /boot và đặt tên theo vmlinuz-version. Khi bộ nhớ ảo bắtđầu được phát triển để thực hiện các tác vụ đa luồng, tiền tốvm sẽ được đặt vào đầu các file kernel để phân biệt khả nănghỗ trợ công nghệ ảo hóa. Kể từ đó, Linux kernel được gọi làvmlinux, nhưng hệ thống kernel này đã phát triển với tốc độquá nhanh, lớn hơn so với dung lượng bộ nhớ boot chuẩn củahệ điều hành, vì vậy những file kernel này đã được nén theochuẩn zlib – và ký tự z được thêm vào là do như vậy. Ngoài racòn 1 số định dạng nén thường gặp khác là LZMA hoặcBZIP2, nhưng chúng vẫn được gọi chung là zImage.Các phiên bản được sắp xếp thứ tự theo định dạng A.B.C.D,trong đó A.B thường là 2.6, C đại diện cho phiên bản, và D làký hiệu các bản vá lỗi hoặc patch:Trong thư mục /boot còn có rất nhiều file quan trọng khácnhư, initrd.img-version, system.map-version, và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về Linux Kernel và những chức năng chính của chúng Tìm hiểu về Linux Kernel và những chức năng chínhcủa chúngVới hơn 13 triệu dòng lệnh, Linux kernel là 1 trong nhữngdự án mã nguồn mở rộng lớn nhất trên thế giới, nhưngchính xác chúng là gì và chúng làm gì trong hệ thống?Kernel là gì?Khái niệm kernel ở đây nói đến những phần mềm, ứng dụng ởmức thấp (low-level) trong hệ thống, có khả năng thay đổilinh hoạt để phù hợp với phần cứng. Chúng tương tác với tấtcả ứng dụng và hoạt động trong chế độ user mode, cho phépcác quá trình khác – hay còn gọi là server, nhận thông tin từcác thành phần khác qua inter-process communication (IPC).Các loại kernel khác nhauVề bản chất, có nhiều cách để xây dựng cấu trúc và biên dịch1 bộ kernel nhất định từ đầu. Nhìn chung, với hầu hết cáckernel hiện nay, chúng ta có thể chia ra làm 3 loại: monolithic,microkernel, và hybrid. Linux sử dụng kernel monolithictrong khi OS X (XNU) và Windows 7 sử dụng kernel hybrid.Microkernel:Microkernel có đầy đủ các tính năng cần thiết để quản lý bộvi xử lý, bộ nhớ và IPC. Có rất nhiều thứ khác trong máy tínhcó thể được nhìn thấy, tiếp xúc và quản lý trong chế độ ngườidùng. Microkernel có tính linh hoạt khá cao, vì vậy bạn khôngphải lo lắng khi thay đổi 1 thiết bị nào đó, ví dụ như card mànhình, ổ cứng lưu trữ... hoặc thậm chí là cả hệ điều hành.Microkernel với những thông số liên quan footprint rất nhỏ,tương tự với bộ nhớ và dung lượng lưu trữ, chúng còn có tínhbảo mật khá cao vì chỉ định rõ ràng những tiến trình nào hoạtđộng trong chế độ user mode, mà không được cấp quyền nhưtrong chế độ giám sát - supervisor mode.Ưu điểm:- Tính linh hoạt cao- Bảo mật- Sử dụng ít footprint cài đặt và lưu trữNhược điểm:- Phần cứng đôi khi “khó hiểu” hơn thông qua hệ thốngdriver- Phần cứng hoạt động dưới mức hiệu suất thông thường vìcác trình điều khiển ở trong chế độ user mode- Các tiến trình phải chờ đợi để được nhận thông tin- Các tiến trình không thể truy cập tới những ứng dụng khácmà không phải chờ đợiMonolithic Kernel:Với Monolithic thì khác, chúng có chức năng bao quát rộnghơn so với microkernel, không chỉ tham gia quản lý bộ vi xửlý, bộ nhớ, IRC, chúng còn can thiệp vào trình điều khiểndriver, tính năng điều phối file hệ thống, các giao tiếp qua lạigiữa server... Monolithic tốt hơn khi truy cập tới phần cứng vàđa tác vụ, bởi vì nếu 1 chương trình muốn thu thập thông tintừ bộ nhớ và các tiến trình khác, chúng cần có quyền truy cậptrực tiếp và không phải chờ đợi các tác vụ khác kết thúc.Nhưng đồng thời, chúng cũng là nguyên nhân gây ra sự bất ổnvì nhiều chương trình chạy trong chế độ supervisor mode hơn,chỉ cần 1 sự cố nhỏ cũng khiến cho cả hệ thống mất ổn định.Ưu điểm:- Truy cập trực tiếp đến các phần cứng- Dễ dàng xử lý các tín hiệu và liên lạc giữa nhiều thành phầnvới nhau- Nếu được hỗ trợ đầy đủ, hệ thống phần cứng sẽ không cầncài đặt thêm driver cũng như phần mềm khác- Quá trình xử lý và tương tác nhanh hơn vì không cần phảichờ đợiNhược điểm:- Tiêu tốn nhiều footprint cài đặt và lưu trữ- Tính bảo mật kém hơn vì tất cả đều hoạt động trong chế độgiám sát - supervisor modeHybrid Kernel:Khác với 2 loại kernel trên, Hybrid có khả năng chọn lựa vàquyết định những ứng dụng nào được phép chạy trong chế độuser hoặc supervisor. Thông thường, những thứ như driver vàfile hệ thống I/O sẽ hoạt động trong chế độ user mode trongkhi IPC và các gói tín hiệu từ server được giữ lại trong chế độsupervisor. Tính năng này thực sự rất có ích vì chúng đảm bảotính hiệu quả của hệ thống, phân phối và điều chỉnh công việcphù hợp, dễ quản lý.Ưu điểm:- Các nhà phát triển có thể chọn và phân loại những ứng dụngnào sẽ chạy trong chế độ thích hợp- Sử dụng ít footprint hơn so với monolithic kernel- Có tính linh hoạt và cơ động cao nhấtNhược điểm:- Có thể bị bỏ lại trong quá trình gây treo hệ thống tương tựnhư với microkernel- Các trình điều khiển thiết bị phải được quản lý bởi ngườidùngVậy những file Linux Kernel này ở đâu?Các file kernel này, trong Ubuntu chúng được lưu trữ tại thưmục /boot và đặt tên theo vmlinuz-version. Khi bộ nhớ ảo bắtđầu được phát triển để thực hiện các tác vụ đa luồng, tiền tốvm sẽ được đặt vào đầu các file kernel để phân biệt khả nănghỗ trợ công nghệ ảo hóa. Kể từ đó, Linux kernel được gọi làvmlinux, nhưng hệ thống kernel này đã phát triển với tốc độquá nhanh, lớn hơn so với dung lượng bộ nhớ boot chuẩn củahệ điều hành, vì vậy những file kernel này đã được nén theochuẩn zlib – và ký tự z được thêm vào là do như vậy. Ngoài racòn 1 số định dạng nén thường gặp khác là LZMA hoặcBZIP2, nhưng chúng vẫn được gọi chung là zImage.Các phiên bản được sắp xếp thứ tự theo định dạng A.B.C.D,trong đó A.B thường là 2.6, C đại diện cho phiên bản, và D làký hiệu các bản vá lỗi hoặc patch:Trong thư mục /boot còn có rất nhiều file quan trọng khácnhư, initrd.img-version, system.map-version, và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
khám phá linux mẹo sử dụng linux hệ điều hành linux kĩ thuật viết lệnh trong windows thủ thuật MAC cài đặt windowsGợi ý tài liệu liên quan:
-
183 trang 317 0 0
-
80 trang 262 0 0
-
117 trang 230 1 0
-
Giáo trình Hệ điều hành: Phần 2
53 trang 217 0 0 -
Giáo trình Hệ điều hành Linux (Ngành: Công nghệ thông tin) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
103 trang 190 0 0 -
271 trang 163 0 0
-
Hướng dẫn sử dụng Windows 7 với Boot Camp
8 trang 145 0 0 -
Báo cáo Thực tập công nhân CNTT
187 trang 144 0 0 -
Nghiên cứu xây dựng bộ sinh số ngẫu nhiên tích hợp với nhiều hệ điều hành
5 trang 129 0 0 -
Giáo trình Hệ điều hành Linux và Unix
214 trang 125 0 0