Danh mục

Tìm hiểu về môn Thuế giá trị gia tăng

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 234.87 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hóa đơn đỏ là tiêu chí quan trọng khi bạn đại diện công ty lựa chọn mua sản phẩm. Vì sao khi đi chọn một cửa hàng photocopy để đặt chuẩn bị một khối lượng tài liệu lớn cho hội thảo của công ty, bạn lại chọn một cửa hàng có giá cao nhưng có hóa đơn đỏ, chứ không chọn một cửa hàng khác có giá thấp hơn nhưng không có hóa đơn đỏ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lựa chọn đó, nhưng nguyên nhân cơ bản thường xuay quanh khái niệm Thuế giá trị gia tăng. Vậy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về môn Thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăngHóa đơn đỏ là tiêu chí quan trọng khi bạn đại diện công ty lựa chọn mua sảnphẩm. Vì sao khi đi chọn một cửa hàng photocopy để đặt chuẩn bị một khối lượngtài liệu lớn cho hội thảo của công ty, bạn lại chọn một cửa hàng có giá cao nhưngcó hóa đơn đỏ, chứ không chọn một cửa hàng khác có giá thấp hơn nhưng khôngcó hóa đơn đỏ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lựa chọn đó, nhưng nguyên nhân cơbản thường xuay quanh khái niệm Thuế giá trị gia tăng. Vậy thuế đó là gì, cáchtính và các quy định điều chỉnh với thuế này được quy định ra sao. Tôi xin trìnhbày dưới đây một số thông tin cơ bản giúp chúng ta có thể hiểu tốt hơn về loạithuế này.Đối tượng chịu thuế và nộp thuế được quy định chi tiết trên luật thuế giá trị giatăng tại điều 2,3,4.Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.Giá tính thuế1. Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT cơ sở sản xuất kinhdoanh khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ phải ghi rõ trên hoá đơn các yếu tố theoquy định là giá bán chưa có thuế, thuế GTGT phải nộp và giá thanh toán (ngườimua phải trả cho người bán trong đó có cả thuế GTGT).Ví dụ: cơ sở X bán 100 đôi giầy, giá chưa có thuế là 300.000đ/ đôi. Vậy giá tínhthuế là:100 đôi x 300.000đ / đôi = 30.000.000đThuế suất 10 %Thuế GTGT phải nộp: 30.000.000đ x 10 % = 3.000.000đGiá thanh toán: 30.000.000đ + 3.000.000 = 33.000.000đ2. Đối với hàng hoá nhập khẩu tại cửa khẩu (CIF) cộng với thuế nhập khẩu (nếucó)Ví dụ: Cơ sở X nhập khẩu xe máy nguyên chiếc, giá nhập khẩu tại cửa khẩu (CIF)là 26.000.000đ/ chiếc. Thuế suất nhập khẩu 50% vậy giá tính thuế của hàng xemáy nhập khẩu là 26.000.000đ + 26.000.000đ x 50% = 39.000.000đ. Nếu hàngnhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhậpkhẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu theo mức thuế đã được miễn giảm.3. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng, giá tínhthuế GTGT là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hạc tươngđương tại thời điểm phát sinh hoạt động này.Ví dụ: Cơ sở X tặng cơ quan M 20 đôi giầy khi đó giá tính thuế GTGT là 20 đôi x300.000đ/ đôi = 600.000đThuế suất 10 % = thuế GTGT phải nộp: 6.000.000đ x 10 % = 600.000đ.4. Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung cấp cho các đối tượng tiêu dùng ở ViệtNam thì giá chưa có thuế GTGT được xác định theo hợp đồng, trường hợp hợpđồng lại không xác định cụ thể số thuế GTGT phải nộp thì giá tính thuế GTGT làgiá dịch vụ mà phía Việt Nam phải trả cho phía nước ngoài.Ví dụ: Công ty X thuê một Công ty kiểm toán nước ngoài vào kiểm toán, giá thanhtoán theo hợp đồng phải trả là 500 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT của công tyA về dịch vụ này là 500 triệu đồng.5. Đối với trường hợp cho thuê tài sản (không phân biệt tài sản và hình thức chothuê) giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Nếu cho thuê trong nhiều kỳ màtiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho nhiều kỳ thì giá tính thuế GTGT là số tiềnthuê đã trả giá tính thuế còn bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm màđơn vị cho thuê được hưởng.Ví dụ 1: Tháng 1/1999 Công ty X cho thuê 1 ngôi nhà hợp đồng ghi rõ:- Thời hạn thuê 5 năm-Tiền thuê 200 triệu / năm- Mỗi năm trả 1 lần vào tháng 1 hàng năm.Giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 200 triệu đồng.Ví dụ 2: cũng ví dụ trên nhưng hợp đòng ghi: trả 1 lần cho 5 năm. Thời gian trảtháng 1/1999.Giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 1.000 triệu đồng.Ví dụ 3: Cũng ví dụ 2, hợp đồng ghi thêm: bên cạnh thuê phải sửa chữa, nâng cấpnhà cho thuê với chi phí 100 triệu, Chi phí này bên đi thuê sẽ trả toàn bộ cùng vớisố tiền thuê nhà.Giá tính thuế GTGT là 1.000 triệu đồng + 100 triệu = 1.100 triệu.Trường hợp luật pháp có quy định về khung giá cho thuê thì giá tính thuế GTGTđược xác định trong khung giá quy định.6. Đối với hàng bán theo hình thức trả góp, giá tính thuế GTGT là giá bán chưa cóthuế trả 1 lần không tính theo số tiền trả góp từng kỳ ( không bao gồm khoản lãitrả góp).Ví dụ: một cửa hàng bán xe máy trả góp, nếu trả ngay thì người mua phải trả là30.000.000đ/ chiếc, nếu mua hình thức trả góp thì người mua phải trả ngay10.000.000đ. Số còn lại trả đều trong 24 tháng, mỗi tháng trả 1.000.000đ/ Tổng sốtiền người mua phải thanh toán là 34.000.000đ. Nhưng giá tính thuế trong trườnghợp này chỉ là 30.000.000đ.7. Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế GTGT là giá gia công chưa có thuế baogồm: tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công.Ví dụ: Cơ sở X nhận gia công 01 lô hàng với tổng chi phí là:- Nhân công: 100 triệu- Điện nước: 10 triệu- Xăng dầu: 30 triệu-------------Tổng cộng 140 triệuGiá tính thuế GTGT là 140 triệu.8. Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt, giá tính thuế GTGT là giá xây dựng, lắpđặt chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theotiến độ thì giá tính thuế là giá thanh toán từng hạng mục ...

Tài liệu được xem nhiều: