Tìm hiểu về thuế giá trị gia tăng
Số trang: 35
Loại file: ppt
Dung lượng: 202.00 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
VAT là từ viết tắt của Value Added Tax, nghĩa là Thuế giá trị gia tăng. Nó là một dạng của thuế bán hàng. Tại một số quốc gia, như Australia, Canada, New Zealand, Singapore thì thuế này được gọi là "goods and services tax" (viết tắt GST) nghĩa là thuế hàng hóa và dịch vụ; còn tại Nhật Bản thì nó được biết đến dưới tên gọi "thuế tiêu thụ". VAT là một loại thuế gián thu, được đánh vào người tiêu dùng cuối cùng, mặc dù chủ thể đem nộp nó cho cơ quan thu là các doanh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về thuế giá trị gia tăng Đề tài: Tìm hiểu về thuế giá trị gia tăng Thành viên nhóm: Phan Thị Ngoan Kế toán 48 C Vũ Thị Hương Sen ,, Nguyễn Thị Thanh Hương ,, Nguyễn Thị Kim Ngân ,, Thái Thị Thu Hiền Nội dung chính: 1. Lịch sử hình thành thuế GTGT. 2. Lí do phải tính thuế GTGT. 3. Phương pháp tính thuế GTGT. 4. So sánh giữa hai pp tính thuế GTGT. 5. So sánh thuế GTGT của VN và một số nước trên thế giới. Phần 1 : Lịch sử hình thành 1. Thế giới: - VAT là từ viết tắt của Value Added Tax – thuế giá trị gia tăng. - VAT được nhà kinh tế học người Pháp là Maurice Laure nghĩ ra năm 1954 và được áp dụng lần đầu tiên tại Pháp vào 10/4/1954. - VAT là loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ. Nó đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng. Trong đó: + Người tiêu dùng cuối cùng chịu thuế. + Cơ sở SX-KD chỉ đóng vai trò là người thu hộ, nộp hộ thuế. VAT được sử dụng rộng rãi và mang lại nguồn thu lớn cho NSNN. Theo báo cáo tại Hội Nghị toàn cầu về thuế GTGT tổ chức tại Italia năm 2005: “Một trong những thành tựu lớn nhất về cải cách thuế trong thế kỉ 20 là áp dụng thuế GTGT. Thuế này được áp dụng tại 135 nước với khoảng gần 4 tỷ dân số, chiếm gần 70% dân số thế giới, nguồn thu hằng năm khoảng 18 tỷ USD”. Tại Việt Nam: - Chính quyền Sài Gòn áp dụng thuế GTGT từ năm 1973 sau khi sửa đổi và áp dụng một số thuế như: thuế Khiêm ước, thuế Song hành. - Đến năm 1975, khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, Luật thuế này bị bãi bỏ. - Ngày 10/5/1997 tại kì họp thứ 11 Quốc Hội khóa 9, thuế GTGT được ban hành thành Luật. Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu. - Trong quá trình thực thi, Luật thuế GTGT đã được sử đổi, bổ sung nhằm tháo gỡ những vướng mắc phát sinh, phù hợp với thực tiến nước ta trong từng thời kỳ. - Lần 1: Nghị quyết 90/NQ-UBTVQH 10 ngày 3/9/1990 - Lần 2: Nghị quyết 240/NQ-UBTVQH 10 ngày 27/10/2000 - Lần 3: Nghị định 50/2001/NQ-QH 10 ngày 27/10/2000 - Lần 4: Nghị quyết 09/2002/NQ-QH 11 ngày 28/11/2002 - Lần 5: Luật sửa đổi, bổ sung 1 số Điều của Luật thuế GTGT năm 1997 vào 3/5/2003 – 18/6/2003 - Lần 6: Luật sửa đổi, bổ sung 1 số Điều của Luật thuế TTDB và luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Phần 2: Vì sao phải tính thuế GTGT Thuế GTGT ra đời để thay thế cho Luật thuế doanh thu. - Mặt hạn chế của thuế doanh thu: + Phạm vi áp dụng + Thuế chồng thuế Xét ví dụ: Bông Vải Quần áo L1 L2 L3 L4 10 triệu 20 triệu 30 triệu thuế (10%) 1 triệu 2 triệu 3 triệu Giá có thuế 11 triệu 22 triệu 33 triệu Cứ 1 tấn bông:- L1 phải nộp vào NSNN 1 triệu. - L2 phải nộp vào NSNN 2 triệu. +Với thuế doanh thu trước đây,L2 phải nộp NSNN: 2+1=3 (triệu) +Với thuế VAT, L2 chỉ phải nộp vào NSNN: 2 - 1 = 1 (triệu) (VAT đầu ra) – (VAT đầu vào) Tương tự, L1,L2,L3 chỉ là trung gian thu, nộp hộ thuế L4 là người phải nộp thuế. Số thuế L4 phải nộp = Tổng số thuế L1, L2, L3 phải nộp = 1+1+1 = 3 (triệu) Như vậy, thuế doanh thu có một nhược điểm là: “Thuế chồng thuế”. Tác dụng của thuế GTGT: - Có nhiều ưu điểm hơn thuế doanh thu:( không thu trùng lặp,không thu thuế ngay cả khi giá bán Phần ba: Các phương pháp tính thuế GTGT Phương pháp tính thuế GTGT ☺Căn cứ tính thuế : thuế suất và giá tính thuế ☺ Mức thuế suất áp dụng (t) ●t=0%: hàng hoá dịch vụ xuất khẩu và coi như xuất khẩu (theo quy định) ●t=5% : nước sạch,phân bón và thuốc bảo vệ thực vật thiết bị và thuốc y tế, đồ dùng giảng dạy,sản phẩm cơ khí dịch vụ vận tải, dịch vụ phục vụ nông nghiệp,dv khoa học công nghệ sp trồng trọt chăn nuôi,thuỷ hải sản ở khâu kinh doanh thương mại ●t=10%: hầu hết các loại hàng hoá và dịch vụ phục vụ tiêu dùng và sản xuất. ☺Giá tính thuế (P) Tuỳ từng loại hàng hoá ,dịch vụ tính thuế mà xác định được mức giá tính thuế khác nhau.Nói chung giá tính thuế GTGT là giá mua đã bao gồm các khoản phí,lệ phí,thuế không được khấu trừ hoặc hoàn lại (thuế TTĐB,thuế nhập khẩu…) VD: -hàng hoá,dich vụ bán ra: P = giá bán + thuế TTĐB + khoản thu thêm (nếu có) -hàng hoá nhập khẩu: P = giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB -với DN xây lắp: P = giá trị nguyên vật liệu + giá trị xây dựng lắp đặt -hàng hoá dịch vụ đầu vào: P = giá mua chưa thuế + chi phí thu mua,lắp đặt chạy thử… DN A nhập khẩu 10 máy điều hoà của NB,đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm hiểu về thuế giá trị gia tăng Đề tài: Tìm hiểu về thuế giá trị gia tăng Thành viên nhóm: Phan Thị Ngoan Kế toán 48 C Vũ Thị Hương Sen ,, Nguyễn Thị Thanh Hương ,, Nguyễn Thị Kim Ngân ,, Thái Thị Thu Hiền Nội dung chính: 1. Lịch sử hình thành thuế GTGT. 2. Lí do phải tính thuế GTGT. 3. Phương pháp tính thuế GTGT. 4. So sánh giữa hai pp tính thuế GTGT. 5. So sánh thuế GTGT của VN và một số nước trên thế giới. Phần 1 : Lịch sử hình thành 1. Thế giới: - VAT là từ viết tắt của Value Added Tax – thuế giá trị gia tăng. - VAT được nhà kinh tế học người Pháp là Maurice Laure nghĩ ra năm 1954 và được áp dụng lần đầu tiên tại Pháp vào 10/4/1954. - VAT là loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ. Nó đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng. Trong đó: + Người tiêu dùng cuối cùng chịu thuế. + Cơ sở SX-KD chỉ đóng vai trò là người thu hộ, nộp hộ thuế. VAT được sử dụng rộng rãi và mang lại nguồn thu lớn cho NSNN. Theo báo cáo tại Hội Nghị toàn cầu về thuế GTGT tổ chức tại Italia năm 2005: “Một trong những thành tựu lớn nhất về cải cách thuế trong thế kỉ 20 là áp dụng thuế GTGT. Thuế này được áp dụng tại 135 nước với khoảng gần 4 tỷ dân số, chiếm gần 70% dân số thế giới, nguồn thu hằng năm khoảng 18 tỷ USD”. Tại Việt Nam: - Chính quyền Sài Gòn áp dụng thuế GTGT từ năm 1973 sau khi sửa đổi và áp dụng một số thuế như: thuế Khiêm ước, thuế Song hành. - Đến năm 1975, khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, Luật thuế này bị bãi bỏ. - Ngày 10/5/1997 tại kì họp thứ 11 Quốc Hội khóa 9, thuế GTGT được ban hành thành Luật. Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu. - Trong quá trình thực thi, Luật thuế GTGT đã được sử đổi, bổ sung nhằm tháo gỡ những vướng mắc phát sinh, phù hợp với thực tiến nước ta trong từng thời kỳ. - Lần 1: Nghị quyết 90/NQ-UBTVQH 10 ngày 3/9/1990 - Lần 2: Nghị quyết 240/NQ-UBTVQH 10 ngày 27/10/2000 - Lần 3: Nghị định 50/2001/NQ-QH 10 ngày 27/10/2000 - Lần 4: Nghị quyết 09/2002/NQ-QH 11 ngày 28/11/2002 - Lần 5: Luật sửa đổi, bổ sung 1 số Điều của Luật thuế GTGT năm 1997 vào 3/5/2003 – 18/6/2003 - Lần 6: Luật sửa đổi, bổ sung 1 số Điều của Luật thuế TTDB và luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Phần 2: Vì sao phải tính thuế GTGT Thuế GTGT ra đời để thay thế cho Luật thuế doanh thu. - Mặt hạn chế của thuế doanh thu: + Phạm vi áp dụng + Thuế chồng thuế Xét ví dụ: Bông Vải Quần áo L1 L2 L3 L4 10 triệu 20 triệu 30 triệu thuế (10%) 1 triệu 2 triệu 3 triệu Giá có thuế 11 triệu 22 triệu 33 triệu Cứ 1 tấn bông:- L1 phải nộp vào NSNN 1 triệu. - L2 phải nộp vào NSNN 2 triệu. +Với thuế doanh thu trước đây,L2 phải nộp NSNN: 2+1=3 (triệu) +Với thuế VAT, L2 chỉ phải nộp vào NSNN: 2 - 1 = 1 (triệu) (VAT đầu ra) – (VAT đầu vào) Tương tự, L1,L2,L3 chỉ là trung gian thu, nộp hộ thuế L4 là người phải nộp thuế. Số thuế L4 phải nộp = Tổng số thuế L1, L2, L3 phải nộp = 1+1+1 = 3 (triệu) Như vậy, thuế doanh thu có một nhược điểm là: “Thuế chồng thuế”. Tác dụng của thuế GTGT: - Có nhiều ưu điểm hơn thuế doanh thu:( không thu trùng lặp,không thu thuế ngay cả khi giá bán Phần ba: Các phương pháp tính thuế GTGT Phương pháp tính thuế GTGT ☺Căn cứ tính thuế : thuế suất và giá tính thuế ☺ Mức thuế suất áp dụng (t) ●t=0%: hàng hoá dịch vụ xuất khẩu và coi như xuất khẩu (theo quy định) ●t=5% : nước sạch,phân bón và thuốc bảo vệ thực vật thiết bị và thuốc y tế, đồ dùng giảng dạy,sản phẩm cơ khí dịch vụ vận tải, dịch vụ phục vụ nông nghiệp,dv khoa học công nghệ sp trồng trọt chăn nuôi,thuỷ hải sản ở khâu kinh doanh thương mại ●t=10%: hầu hết các loại hàng hoá và dịch vụ phục vụ tiêu dùng và sản xuất. ☺Giá tính thuế (P) Tuỳ từng loại hàng hoá ,dịch vụ tính thuế mà xác định được mức giá tính thuế khác nhau.Nói chung giá tính thuế GTGT là giá mua đã bao gồm các khoản phí,lệ phí,thuế không được khấu trừ hoặc hoàn lại (thuế TTĐB,thuế nhập khẩu…) VD: -hàng hoá,dich vụ bán ra: P = giá bán + thuế TTĐB + khoản thu thêm (nếu có) -hàng hoá nhập khẩu: P = giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB -với DN xây lắp: P = giá trị nguyên vật liệu + giá trị xây dựng lắp đặt -hàng hoá dịch vụ đầu vào: P = giá mua chưa thuế + chi phí thu mua,lắp đặt chạy thử… DN A nhập khẩu 10 máy điều hoà của NB,đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thuế giá trị gia tăng tìm hiểu thuế giá trị gia tăng nghiên cứu thuế giá trị gia tăng tránh thuế giá trị gia tăng nộp thuế giá trị gia tăng hóa đơn thuế giá trị gia tăngGợi ý tài liệu liên quan:
-
3 trang 270 12 0
-
2 trang 218 0 0
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán thuế GTGT và TNDN tại Công ty TNHH Khách Sạn – Nhà Hàng Hoa Long
114 trang 123 0 0 -
Giáo trình Thuế: Phần 1 - Nguyễn Thị Liên
110 trang 94 0 0 -
TÀI LIỆU VỀ HƯỚNG DẪN KÊ KHAI, NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
24 trang 91 0 0 -
94 trang 88 0 0
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng và giải pháp của việc thực hiện luật thuế GTGT tại Việt Nam
45 trang 86 0 0 -
Hướng dẫn hạch toán sau thanh tra thuế tại doanh nghiệp
4 trang 82 0 0 -
4 trang 78 0 0
-
122 trang 74 0 0