Danh mục

Tìm kiếm file và thư mục trong Linux sử dụng giao diện dòng lệnh

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 263.32 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bạn có thể sử dụng tiện ích quản lý file bằng giao diện đồ họa để tìm file trong Linux như Nautilus trong Gnome, Dolphin trong KDE và Thunar trong Xfce. Tuy nhiên, có một vài cách sử dụng dòng lệnh để tìm file trong bất kỳ tiện ích quản lý màn hình Linux nào.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tìm kiếm file và thư mục trong Linux sử dụng giao diện dòng lệnh Tìm kiếm file và thư mục trong Linux sử dụng giao diện dòng lệnhBạn có thể sử dụng tiện ích quản lý file bằng giao diện đồ họa để tìm filetrong Linux như Nautilus trong Gnome, Dolphin trong KDE và Thunar trongXfce. Tuy nhiên, có một vài cách sử dụng dòng lệnh để tìm file trong bất kỳ tiệních quản lý màn hình Linux nào.Sử dụng câu lệnh FindCâu lệnh Find cho phép người dùng tìm file nếu biết gần đúng tên file. Đây làdạng câu lệnh đơn giản nhất tìm kiếm file trong thư mục hiện tại mà khớp với tiêuchí nhất định. Người dùng có thể tìm kiếm file theo tên, chủ sở hữu, nhóm, loạifile, theo quyền, ngày tháng năm và theo nhiều tiêu chí khác.Gõ câu lệnh sau để liệt kê tất cả các file tìm được trong thư mục hiện tại:find .Dấu chấm chỉ thị thư mục hiện tại.Để tìm những file khớp với một mẫu đặc biệt, sử dụng tham số “-name”. Ngườidùng có thể sử dụng siêu ký tự (như “*”) nhưng phải đặt ký hiệu thoát “” trướcmỗi siêu ký tự.Ví dụ như, nếu ta muốn tìm tất cả các file mà bắt đầu với “pro” trong thư mụcDocuments, sử dụng câu lệnh cd Documents/ để chuyển tới thư mục Documents,sau đó gõ câu lệnh sau:find . –name pro*Tất cả những file bắt đầu với “pro” trong thư mục sẽ được liệt kê ra.Lưu ý: Câu lệnh find mặc định phân biệt chữ hoa và chữ thường. Nếu muốn tìmkiếm một từ hay một cụm từ không phân biệt chữ hoa chữ thường, hãy sử dụngtùy chọn “-iname” cùng câu lệnh find.Nếu không có file nào phù hợp tiêu chí, sẽ không có kết quả nào hiển thị.Câu lệnh find có nhiều tùy chọn để lọc tìm kiếm. Để tìm hiểu rõ hơn, gõ “manfind” trong cửa sổ Terminal và nhấn Enter.Sử dụng câu lệnh locateCâu lệnh locate nhanh hơn câu lệnh find vì nó sử dụng cơ sở dữ liệu được xâydựng trước đó trong khi lệnh find lại tìm kiếm trong hệ thống theo thời gian thực,từ tất cả các thư mục và file. Câu lệnh locate trả về một danh sách tất cả tên đườngdẫn chứa nhóm các ký tự đặc biệt.Cơ sở dữ liệu được cập nhật định kỳ từ cron, nhưng người dùng cũng có thể tự cậpnhật bất cứ lúc nào vì vậy có thể nhận được kết quả ngay. Để làm điều này, gõ câulệnh sau:sudo updatedbNhập mật khẩu.Dạng gốc của câu lệnh locate tìm ra tất cả các file trong hệ thống file, bắt đầu từthư mục gốc mà chứa toàn bộ hay bất cứ phần nào của tiêu chí tìm kiếm.locate mydataVí dụ như, câu lệnh sau đã tìm thấy 2 file chứa “mydata” và 1 file chứa “data”.Nếu muốn tìm toàn bộ các file hay thư mục chứa chính xác như tiêu chí tìm kiếm,sử dụng tùy chọn “-b” cùng câu lệnh locate như sau:locate –b’mydata’Lệnh mlocate là một biến thể của locate. Kết quả tìm kiếm chỉ gồm những file màngười dùng hiện tại đã truy cập tới. Khi bạn cập nhật cơ sở dữ liệu mlocate, nóduy trì thông tin tem thời gian trong cơ sở dữ liệu. Việc này cho phép mlocate biếtđược nếu các nội dung trong một thư mục bị thay đổi mà không cần đọc lại nộidung và cập nhật vào cơ sở dữ liệu nhanh hơn mà ít phụ thuộc vào ổ cứng.Khi cài đặt mlocate, file nhị phân /usr/bin/locate thay đổi và trỏ tới mlocate. Đểcài đặt mlocate khi câu lệnh không có trong bản phân phối Linux, gõ câu lệnh sau:sudo apt-get install mlocateLệnh mlocate không sử dụng cùng file cơ sở dữ liệu với câu lệnh locate chuẩn. Dovậy, người dùng có thể tạo cơ sở dữ liệu một cách thủ công bằng cách gõ câu lệnhsau:sudo /etc/cron.daily/mlocateLệnh mlocate sẽ không hoạt động cho đến khi cơ sở dữ liệu được tạo thủ công haykhi script được chạy từcron.Để xem thông tin chi tiết về câu lệnh locate và mlocate, gõ man locate hoặc manmlocate trong cửa sổ lệnh và nhấn Enter. Màn hình trợ giúp sẽ hiện ra.Sử dụng câu lệnh whichLệnh which trả về đường dẫn tuyệt đối của file thực thi được gọi khi một lệnhđược đưa ra. Điều này hữu ích khi cần tìm vị trí của một file thực thi để tạo mộtbiểu tượng tắt tới chương trình trên màn hình, trên một panel hay ở vị trí kháctrong tiện ích quản lý desktop. Ví dụ như, gõ câu lệnh which firefox sẽ hiển thịnhững kết quả như hình dưới.Lưu ý: Mặc đinh thì câu lệnh which chỉ hiển thị kết quả phù hợp đầu tiên. Để hiệnthị toàn bộ kết quả, sử dụng tùy chọn “-a” cùng câu lệnh. Câu lệnh “which firefox”sẽ trở thành “which –a firefox”.Người dùng có thể tìm kiếm nhiều file thực thi cùng một lúc. Chỉ những đườngdẫn tới những file thực thi được tìm thấy mới được hiển thị. Trọng ví dụ dưới đây,chỉ file thực thi “ps” được tìm thấy.Lưu ý: Câu lệnh which chỉ tìm đường dẫn tới file thực thi mà người dùng hiện tạiđược phép sử dụng. Nếu tìm kiếm một file thực thi mà chỉ có người quản trị đượcphép sử dụng, sẽ không có kết quả nào được hiển thị.Để tìm hiểu thêm thông tin về câu lệnh which, gõ man which ở cửa sổ lệnh vànhấn Enter.Sử dụng câu lệnh whereisLệnh whereis được dùng để tìm kiếm vị trí đặt các file nhị phân, file nguồn hayfile “man” cho một chương trình. Ví dụ nh ...

Tài liệu được xem nhiều: