Tín dụng ngân hàng để phát triển doanh nghiệp nhỏ tại VPBANK - 6
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 131.43 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
3.2.5.1. Về thu thập thông tin Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng đầu tiên mà ngân hàng cần khi quyết định cho vay. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau, có khả năng chọn lọc các thông tin có hiệu quả, như vậy sẽ đảm bảo tránh được rủi ro khi ra quyết định cho vay, doanh nghiệp có cơ hội vay được vốn. - Xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay, từ sổ sách ngân hàng để được thấy quan hệ vay trả của khách hàng....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tín dụng ngân hàng để phát triển doanh nghiệp nhỏ tại VPBANK - 6 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thẩm đ ịnh tín dụng là một quá trình liên tục từ khâu thu thập thông tin đến khâu phân tích các thông tin đó đ ể từ đó có quyết định cho vay hay không. 3.2.5.1. Về thu thập thông tin Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng đầu tiên mà ngân hàng cần khi quyết định cho vay. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau, có khả năng chọn lọc các thông tin có hiệu quả, như vậy sẽ đảm bảo tránh được rủi ro khi ra quyết định cho vay, doanh nghiệp có cơ hội vay được vốn. - Xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay, từ sổ sách ngân hàng để được thấy quan hệ vay trả của khách h àng. - Cần phải nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin, phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), thông tin từ đồng nghiệp, bạn b è, VP Bank cũng cần tạo lập mối quan hệ thường xuyên với Phòng Th ương mại và công nghiệp Việt Nam trong đó có Trung tâm hỗ trợ các DNV&N. Đây là những tổ chức có thể cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNV&N. - Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng cần phải chủ động đi khảo sát tình hình tạo cơ sở của các doanh nghiệp. Qua đó , ngân hàng có th ể nắm bắt được thông tin về khả năng sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, năng lực quản lý, nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng một cách khác quan. 3.2.5.2. Về phân tích và đánh giá khách hàng Sau khi đã thu th ập đầy đ ủ thông tin, cán bộ tín dụng phải phân tích các thông tin n ày. Qua b ản báo cáo tài chính, cần phân tích tốt các chỉ tiêu để từ đó đánh giá tình hình vay nợ, khả năng hoàn trả, tốc độ vòng quay bình quân vốn lưu động, tình hình tiêu Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thụ sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi phân tích các dự liệu cán bộ tín dụng đặc biệt chú ý đến khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác của khách hàng. Sở dĩ như vậy là vì tính khả thi của phương án ảnh h ưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu phương án kh ả thi dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu qu ả và tạo nguồn thu thì khách hàng có kh ả n ăng trả nợ khi hợp đồng tín dụng đ ến hạn thanh toán. Nhìn chung, việc phân tích cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: - Khách hàng ph ải có đ ầy đủ các đ iều kiện vay vốn theo quy đ ịnh cụ thể đối với từng khách h àng, từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi nợ gốc, lãi đúng h ạn. - Phương án, dự án vay vốn phải có hiệu quả và tính kh ả thi. - Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ theo chế độ quy đ ịnh, nếu có xảy ra tố tụng tranh ch ấp thì phải đ ảm bảo an to àn pháp lý cho ngân hàng. - Năng lực pháp lý của khách h àng như quyết định thành lập hợp pháp, đăng ký kinh doanh, quyết đ ịnh bổ nhiệm ngư ời đại diện hợp pháp trước pháp luật... - Thẩm đ ịnh về tính cách, uy tín của khách h àng nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Thông qua việc phân tích tình hình thực trạng của khách hàng cán bộ tín dụng phải đưa ra được đ ánh giá chung về thực trạng kinh doanh, tính hợp lý của nhu cầu vay vốn, đánh giá khả năng hoàn trả, tính khả thi của phương án vay vốn. Ngoài ra trong quá trình sử dụng vốn ngân hàng cần tăng cường kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay, từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp hỗ trợ, tư vấn kịp thời khi các DNV&N gặp khó kh ăn trong quá trình sử dụng vốn. 3.2.6. Tổ chức tốt công tác huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đ ặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Huy đ ộng vốn là công việc đầu tiên một ngân h àng ph ải thực hiện để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn ngân h àng phải dồi d ào thì ngân hàng mới đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức tốt công tác huy đ ộng vốn cũng góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ tín dụng cho các DNV&N. Như ở chương II đ ã phân tích một thực trạng là các DNV&N hiện nay rất khó kh ăn trong việc tìm ngu ồn vốn tài trợ trung và dài h ạn. Mặt khác, VP Bank cho vay chủ yếu là tín dụng ngắn hạn (chiếm hơn 80%). Vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp nhằm thu hút lượng vốn trung và dài hạn tạo cơ sở, điều kiện cho việc mở rộng cho vay trung d ài h ạn đối với DNV&N. Để làm đ ược điều này Ngân hàng cần thực hiện tốt công tác Marketing với các biện pháp sau: Thứ nhất: Biện pháp liên quan đ ến lãi suất Để tăng cường huy đ ộng vốn ngân h àng cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lý. Cụ thể lãi suất phải phù hợp với thời hạn của nguồn tiền huy đ ộng; phải có mục tiêu trọng điểm tức là nhằm vào đối tượng cụ thể nào đó như n hững người có thu nhập cao sẽ có những điều khoản ưu đ ãi, hoặc dựa vào tổng thể mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Ví dụ khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, có mối quan hệ lâu dài, uy tín với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có ư u đai về lãi suất tiền gửi đối với khách hàng đó. Việc xác định lãi suất hợp lý làm cho ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận và tu ỳ vào từng thời kỳ mà ngân hàng có chính sách lãi suất cụ th ể. Thứ hai: Chính sách sản phẩm Ngân hàng cần tăng cường việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, đa dạng hoá về chủng loại sản p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tín dụng ngân hàng để phát triển doanh nghiệp nhỏ tại VPBANK - 6 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thẩm đ ịnh tín dụng là một quá trình liên tục từ khâu thu thập thông tin đến khâu phân tích các thông tin đó đ ể từ đó có quyết định cho vay hay không. 3.2.5.1. Về thu thập thông tin Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng đầu tiên mà ngân hàng cần khi quyết định cho vay. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau, có khả năng chọn lọc các thông tin có hiệu quả, như vậy sẽ đảm bảo tránh được rủi ro khi ra quyết định cho vay, doanh nghiệp có cơ hội vay được vốn. - Xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay, từ sổ sách ngân hàng để được thấy quan hệ vay trả của khách h àng. - Cần phải nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin, phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), thông tin từ đồng nghiệp, bạn b è, VP Bank cũng cần tạo lập mối quan hệ thường xuyên với Phòng Th ương mại và công nghiệp Việt Nam trong đó có Trung tâm hỗ trợ các DNV&N. Đây là những tổ chức có thể cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNV&N. - Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng cần phải chủ động đi khảo sát tình hình tạo cơ sở của các doanh nghiệp. Qua đó , ngân hàng có th ể nắm bắt được thông tin về khả năng sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, năng lực quản lý, nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng một cách khác quan. 3.2.5.2. Về phân tích và đánh giá khách hàng Sau khi đã thu th ập đầy đ ủ thông tin, cán bộ tín dụng phải phân tích các thông tin n ày. Qua b ản báo cáo tài chính, cần phân tích tốt các chỉ tiêu để từ đó đánh giá tình hình vay nợ, khả năng hoàn trả, tốc độ vòng quay bình quân vốn lưu động, tình hình tiêu Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thụ sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi phân tích các dự liệu cán bộ tín dụng đặc biệt chú ý đến khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác của khách hàng. Sở dĩ như vậy là vì tính khả thi của phương án ảnh h ưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu phương án kh ả thi dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu qu ả và tạo nguồn thu thì khách hàng có kh ả n ăng trả nợ khi hợp đồng tín dụng đ ến hạn thanh toán. Nhìn chung, việc phân tích cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: - Khách hàng ph ải có đ ầy đủ các đ iều kiện vay vốn theo quy đ ịnh cụ thể đối với từng khách h àng, từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi nợ gốc, lãi đúng h ạn. - Phương án, dự án vay vốn phải có hiệu quả và tính kh ả thi. - Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ theo chế độ quy đ ịnh, nếu có xảy ra tố tụng tranh ch ấp thì phải đ ảm bảo an to àn pháp lý cho ngân hàng. - Năng lực pháp lý của khách h àng như quyết định thành lập hợp pháp, đăng ký kinh doanh, quyết đ ịnh bổ nhiệm ngư ời đại diện hợp pháp trước pháp luật... - Thẩm đ ịnh về tính cách, uy tín của khách h àng nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Thông qua việc phân tích tình hình thực trạng của khách hàng cán bộ tín dụng phải đưa ra được đ ánh giá chung về thực trạng kinh doanh, tính hợp lý của nhu cầu vay vốn, đánh giá khả năng hoàn trả, tính khả thi của phương án vay vốn. Ngoài ra trong quá trình sử dụng vốn ngân hàng cần tăng cường kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay, từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp hỗ trợ, tư vấn kịp thời khi các DNV&N gặp khó kh ăn trong quá trình sử dụng vốn. 3.2.6. Tổ chức tốt công tác huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đ ặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Huy đ ộng vốn là công việc đầu tiên một ngân h àng ph ải thực hiện để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn ngân h àng phải dồi d ào thì ngân hàng mới đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức tốt công tác huy đ ộng vốn cũng góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ tín dụng cho các DNV&N. Như ở chương II đ ã phân tích một thực trạng là các DNV&N hiện nay rất khó kh ăn trong việc tìm ngu ồn vốn tài trợ trung và dài h ạn. Mặt khác, VP Bank cho vay chủ yếu là tín dụng ngắn hạn (chiếm hơn 80%). Vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp nhằm thu hút lượng vốn trung và dài hạn tạo cơ sở, điều kiện cho việc mở rộng cho vay trung d ài h ạn đối với DNV&N. Để làm đ ược điều này Ngân hàng cần thực hiện tốt công tác Marketing với các biện pháp sau: Thứ nhất: Biện pháp liên quan đ ến lãi suất Để tăng cường huy đ ộng vốn ngân h àng cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lý. Cụ thể lãi suất phải phù hợp với thời hạn của nguồn tiền huy đ ộng; phải có mục tiêu trọng điểm tức là nhằm vào đối tượng cụ thể nào đó như n hững người có thu nhập cao sẽ có những điều khoản ưu đ ãi, hoặc dựa vào tổng thể mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Ví dụ khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, có mối quan hệ lâu dài, uy tín với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có ư u đai về lãi suất tiền gửi đối với khách hàng đó. Việc xác định lãi suất hợp lý làm cho ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận và tu ỳ vào từng thời kỳ mà ngân hàng có chính sách lãi suất cụ th ể. Thứ hai: Chính sách sản phẩm Ngân hàng cần tăng cường việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, đa dạng hoá về chủng loại sản p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mẫu luận văn đại học cách viết luận văn luận văn ngân hàng bộ luận văn thương mại hay luận văn kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 195 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 194 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 183 0 0 -
Báo cáo thực tập nhận thức: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc An Giang
31 trang 165 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 165 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 160 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 157 0 0 -
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp lao động ở Việt Nam
23 trang 150 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 148 0 0 -
83 trang 141 0 0