Tín dụng với hộ gia đình nghèo tại Ngân hàng chính sách Xã hội - 6
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 165.85 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xét hiệu quả vốn đầu tư chúng ta cần xem xét tới số nợ qúa hạn và tỷ lệ nợ qúa hạn để có sự nhìn nhận chính xác hơn. Số nợ quá hạn của các năm như sau: Tổng nợ quá hạn cho vay hộ nghèo của NHCS đến 31/12/2002 là 154 tỷ đồng chiếm 2.2% tổng dư nợ. Nếu tính cả số nợ khoanh 233 tỷ và nợ chờ xử lý 25 tỷ thì số nợ xấu của NHCS là 412 tỷ đồng, chiếm 5.87% tổng dư nợ. Nhìn chung hộ nghèo đã biết sử dụng vốn tín...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tín dụng với hộ gia đình nghèo tại Ngân hàng chính sách Xã hội - 6Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Xét hiệu quả vốn đầu tư chúng ta cần xem xét tới số nợ qúa hạn và tỷ lệ nợ qúa hạn đ ể có sự nhìn nh ận chính xác hơn. Số nợ quá hạn của các năm như sau: Tổng nợ quá hạn cho vay hộ nghèo của NHCS đến 31/12/2002 là 154 t ỷ đồng ch iếm 2.2% tổng d ư nợ. Nếu tính cả số nợ khoanh 233 tỷ và nợ chờ xử lý 25 tỷ thì số nợ xấu của NHCS là 412 tỷ đồng, chiếm 5.87% tổng dư n ợ. Nhìn chung hộ nghèo đã biết sử dụng vốn tín dụng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, bước đầu làm quen với dịch vụ vay, trả vốn tín dụng NHCS. Nh ờ đó chất lượng tín dụng hộ nghèo qua các năm rất tốt. Nếu không tính n ợ khoanh và n ợ chờ xử lý do các nguyên nhân khách quan thì nợ quá hạn qua các n ăm như sau: năm 1996 là: 13 tỷ đồng = 0,70% tổng dư nợ; n ăm 1997 là: 41,0 t ỷ đồng = 1,80% tổng dư nợ; năm 1998 là: 45 tỷ đồng = 1,44% tổng dư nợ; năm 1999 là: 58,0 tỷ đồng = 1,49% tổng dư nợ; năm 2000 là: 80,0 tỷ đồng = 1,70% tổng dư n ợ, năm 2001 là: 107 tỷ đồng = 1.73% tổng dư nợ; năm 2002 là 154 tỷ đồng chiếm 2 .2% tổng dư nợ. Th ời gian qua, do bão lụt, hạn hán, dịch bệnh, mất mùa xảy ra ở nhiều vùng trong cả nước, đã gây thiệt hại lớn về người và tài sản, trong đó có tài sản thuộc vốn vay Ngân hàng Chính sách. Trong thời gian từ năm 1996 đến năm 2001, số vốn vay NHCS b ị thiệt hại 456.796 triệu đồng. Trong đó có 420.425 triệu đồng đ ã được Chính phủ ra quyết định xử lý và 36.371 triệu đồng đã được Liên bộ Tài chính – NHNN thẩm định hồ sơ đang trình Chính phủ xử lý. Số vốn bị thiệt hại 456.796 triệu đồng được xử lý như sau: Xoá nợ 67.053 triệu đồng, khoanh nợ 353.596 triệu đồng, giãn nợ 36.146 triệu đồng.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nợ quá hạn có nhiều nguyên nhân. Ngoài các nguyên nhân khách quan như thiên tai, b•o lụt, dịch bệnh, giá cả tiêu thụ sản phẩm sụt giảm ...còn có nguyên nhân chủ quan từ bản thân hộ ngh èo như: Hộ ngh èo vay vốn chưa biết sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh m à sử dụng vốn vào mua lương thực cứu đói, tiêu dùng nên không th ể trả nợ, trả lãi Ngân hàng được. Nhiều hộ nghèo trình độ dân trí thấp, không biết cách làm ăn , có hộ ỷ lại vào chính sách trợ cấp của Nhà nước, không phân biệt được vốn tín dụng với vốn tài trợ từ NSNN, ở nhiều vùng miền núi, do điều kiện khí hậu, đ ịa lý rất khắc nghiệt, hộ nghèo sản xuất theo hình thức tự cung tự cấp, không thể tự tiêu thụ những sản phẩm làm ra nên rất khó khăn trong việc ho àn trả vốn vay. Ngoài ra còn có những nguyên nhân từ cơ chế chính sách và quản lý điều h ành như: chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hư ớng dẫn cách làm ăn cho các hộ nghèo chưa được phối hợp đồng bộ với chính sách tín dụng. Mức vốn cho vay th ời kỳ đầu quá nhỏ chư phù hợp vơi suất đầu tư cho cây trồng vật nuôi cũng là n guyên nhân làm cho vốn tín dụng hộ nghèo kém hiệu quả..Đối với những hộ không có đất đai, ngành ngh ề, phương thức cho vay trực tiếp đến hộ nghèo chưa phù hợp. Những nguyên nhân trên làm phát sinh nợ quá hạn, làm giảm hiệu quả vốn vay của NHCSXH đối với hộ nghèo. 2 .3. Đánh giá chung về tín dụng đối với hộ nghèo của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam 2 .3.1. Những kết quả đạt được 2 .3.1 .1. Hiệu quả về kinh tếSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhìn lại 7 năm hoạt động vừa qua, tháng 03 năm 1995 Quỹ cho vay ưu đ•i hộ nghèo được thiết lập, với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng từ nguồn vốn góp của NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và các tổ chức khác của Nhà nước.Từ kết quả hoạt động thực tế của Quỹ, tháng 8/1995, Ngân hàng Phục vụ người nghèo được th ành lập và đi vào ho ạt động, vốn điều lệ 600 tỷ đồng và huy đ ộng các nguồn vốn khác để uỷ thác cho NHNo&PTNT Việt nam cho vay hộ nghèo với lãi suất cho vay ưu đ ãi, không phải thế chấp, cầm cố tài sản, thủ tục cho vay đơn giản thông qua các Tổ vay vốn ở các xã, phường. Hàng triệu người n ghèo được hỗ trợ vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nh ập, cải thiện đời sống, làm quen với dịch vụ Ngân hàng; hàng trăn ngàn hộ ngh èo vay vốn đã thoát n gưỡng đói nghèo. Mặc dù mới hoạt động trong thời gian ngắn nhưng NHCSXH đã ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tín dụng với hộ gia đình nghèo tại Ngân hàng chính sách Xã hội - 6Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Xét hiệu quả vốn đầu tư chúng ta cần xem xét tới số nợ qúa hạn và tỷ lệ nợ qúa hạn đ ể có sự nhìn nh ận chính xác hơn. Số nợ quá hạn của các năm như sau: Tổng nợ quá hạn cho vay hộ nghèo của NHCS đến 31/12/2002 là 154 t ỷ đồng ch iếm 2.2% tổng d ư nợ. Nếu tính cả số nợ khoanh 233 tỷ và nợ chờ xử lý 25 tỷ thì số nợ xấu của NHCS là 412 tỷ đồng, chiếm 5.87% tổng dư n ợ. Nhìn chung hộ nghèo đã biết sử dụng vốn tín dụng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, bước đầu làm quen với dịch vụ vay, trả vốn tín dụng NHCS. Nh ờ đó chất lượng tín dụng hộ nghèo qua các năm rất tốt. Nếu không tính n ợ khoanh và n ợ chờ xử lý do các nguyên nhân khách quan thì nợ quá hạn qua các n ăm như sau: năm 1996 là: 13 tỷ đồng = 0,70% tổng dư nợ; n ăm 1997 là: 41,0 t ỷ đồng = 1,80% tổng dư nợ; năm 1998 là: 45 tỷ đồng = 1,44% tổng dư nợ; năm 1999 là: 58,0 tỷ đồng = 1,49% tổng dư nợ; năm 2000 là: 80,0 tỷ đồng = 1,70% tổng dư n ợ, năm 2001 là: 107 tỷ đồng = 1.73% tổng dư nợ; năm 2002 là 154 tỷ đồng chiếm 2 .2% tổng dư nợ. Th ời gian qua, do bão lụt, hạn hán, dịch bệnh, mất mùa xảy ra ở nhiều vùng trong cả nước, đã gây thiệt hại lớn về người và tài sản, trong đó có tài sản thuộc vốn vay Ngân hàng Chính sách. Trong thời gian từ năm 1996 đến năm 2001, số vốn vay NHCS b ị thiệt hại 456.796 triệu đồng. Trong đó có 420.425 triệu đồng đ ã được Chính phủ ra quyết định xử lý và 36.371 triệu đồng đã được Liên bộ Tài chính – NHNN thẩm định hồ sơ đang trình Chính phủ xử lý. Số vốn bị thiệt hại 456.796 triệu đồng được xử lý như sau: Xoá nợ 67.053 triệu đồng, khoanh nợ 353.596 triệu đồng, giãn nợ 36.146 triệu đồng.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nợ quá hạn có nhiều nguyên nhân. Ngoài các nguyên nhân khách quan như thiên tai, b•o lụt, dịch bệnh, giá cả tiêu thụ sản phẩm sụt giảm ...còn có nguyên nhân chủ quan từ bản thân hộ ngh èo như: Hộ ngh èo vay vốn chưa biết sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh m à sử dụng vốn vào mua lương thực cứu đói, tiêu dùng nên không th ể trả nợ, trả lãi Ngân hàng được. Nhiều hộ nghèo trình độ dân trí thấp, không biết cách làm ăn , có hộ ỷ lại vào chính sách trợ cấp của Nhà nước, không phân biệt được vốn tín dụng với vốn tài trợ từ NSNN, ở nhiều vùng miền núi, do điều kiện khí hậu, đ ịa lý rất khắc nghiệt, hộ nghèo sản xuất theo hình thức tự cung tự cấp, không thể tự tiêu thụ những sản phẩm làm ra nên rất khó khăn trong việc ho àn trả vốn vay. Ngoài ra còn có những nguyên nhân từ cơ chế chính sách và quản lý điều h ành như: chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hư ớng dẫn cách làm ăn cho các hộ nghèo chưa được phối hợp đồng bộ với chính sách tín dụng. Mức vốn cho vay th ời kỳ đầu quá nhỏ chư phù hợp vơi suất đầu tư cho cây trồng vật nuôi cũng là n guyên nhân làm cho vốn tín dụng hộ nghèo kém hiệu quả..Đối với những hộ không có đất đai, ngành ngh ề, phương thức cho vay trực tiếp đến hộ nghèo chưa phù hợp. Những nguyên nhân trên làm phát sinh nợ quá hạn, làm giảm hiệu quả vốn vay của NHCSXH đối với hộ nghèo. 2 .3. Đánh giá chung về tín dụng đối với hộ nghèo của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam 2 .3.1. Những kết quả đạt được 2 .3.1 .1. Hiệu quả về kinh tếSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhìn lại 7 năm hoạt động vừa qua, tháng 03 năm 1995 Quỹ cho vay ưu đ•i hộ nghèo được thiết lập, với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng từ nguồn vốn góp của NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và các tổ chức khác của Nhà nước.Từ kết quả hoạt động thực tế của Quỹ, tháng 8/1995, Ngân hàng Phục vụ người nghèo được th ành lập và đi vào ho ạt động, vốn điều lệ 600 tỷ đồng và huy đ ộng các nguồn vốn khác để uỷ thác cho NHNo&PTNT Việt nam cho vay hộ nghèo với lãi suất cho vay ưu đ ãi, không phải thế chấp, cầm cố tài sản, thủ tục cho vay đơn giản thông qua các Tổ vay vốn ở các xã, phường. Hàng triệu người n ghèo được hỗ trợ vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nh ập, cải thiện đời sống, làm quen với dịch vụ Ngân hàng; hàng trăn ngàn hộ ngh èo vay vốn đã thoát n gưỡng đói nghèo. Mặc dù mới hoạt động trong thời gian ngắn nhưng NHCSXH đã ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mẫu luận văn đại học cách viết luận văn luận văn ngân hàng bộ luận văn thương mại hay luận văn kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 215 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 202 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 196 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 173 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 173 0 0 -
Báo cáo thực tập nhận thức: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc An Giang
31 trang 167 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 165 0 0 -
22 trang 157 0 0
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp lao động ở Việt Nam
23 trang 154 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 150 0 0