Tính chất từ của các hệ vật liệu nano spinel MFe2O4 (M = Fe, Co) tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 502.26 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tính chất từ của các hệ vật liệu nano spinel MFe2O4 (M = Fe, Co) tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa trình bày tổng hợp các hệ hạt nano spinel MFe2O4 (M = Fe, Co) bằng phương pháp đồng kết tủa kể trên, đồng thời nghiên cứu cấu trúc và tính chất từ của các hệ vật liệu nano spinel tổng hợp được.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính chất từ của các hệ vật liệu nano spinel MFe2O4 (M = Fe, Co) tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa TẠP CHÍ KHOA HỌC HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH JOURNAL OF SCIENCE Tập 19, Số 9 (2022): 1431-1440 Vol. 19, No. 9 (2022): 1431-1440 ISSN: Website: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.19.9.3432(2022) 2734-9918 Bài báo nghiên cứu * TÍNH CHẤT TỪ CỦA CÁC HỆ VẬT LIỆU NANO SPINEL MFe2O4 (M = Fe, Co) TỔNG HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỒNG KẾT TỦA Trương Chí Hiền, Nguyễn Ngọc Thu Ngân, Nguyễn Châu Chí Lập, Nguyễn Minh Khánh, Trần Thị Tố Nga* Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tác giả liên hệ: Trần Thị Tố Nga – Email: ngattto@hcmue.edu.vn * Ngày nhận bài: 06-5-2022; ngày nhận bài sửa: 13-6-2022; ngày duyệt đăng: 30-6-2022TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, các hạt nano spinel ferrite MFe2O4 (M = Fe, Co) được tổng hợp thànhcông bằng phương pháp đồng kết tủa đơn giản với tác nhân kết tủa là dung dịch NaOH 5%. Các hạtnano đơn pha spinel FeFe2O4 tạo thành ngay ở nhiệt độ phòng, còn CoFe2O4 thu được sau khi nungtiền chất bột khô ở 800°C trong 1 giờ. Kết quả nghiên cứu bằng kính hiển vi điện tử truyền qua(TEM) cho thấy các hạt nano FeFe2O4 có dạng hình cầu với kích thước hạt 5-10 nm, còn các hạtnano CoFe2O4 có dạng hình khối lập phương với kích thước hạt 20-30 nm. Mẫu vật liệu nano FeFe2O4tổng hợp được có tính chất của vật liệu siêu thuận từ với độ từ hoá bão hoà rất lớn (Ms = 85,75 emu/g),còn mẫu vật liệu nano CoFe2O4 thể hiện tính chất của vật liệu từ cứng với độ từ dư và lực kháng từ lớn(Mr = 63,58 emu/g; Hc = 1092,17 Oe). Cả hai mẫu vật liệu spinel ferrite MFe2O4 đều bị hút mạnh bởinam châm đất hiếm. Từ khoá: đồng kết tủa; FeFe2O4; CoFe2O4; kích thước nano; tính chất từ1. Mở đầu Trong các oxides bán dẫn kích thước nanomet thì vật liệu ferrite với cấu trúc spineldạng MFe2O4 (M = Fe, Zn, Mn, Co, Ni) nhận được sự quan tâm cả về nghiên cứu cơ bản lẫnnghiên cứu ứng dụng, cũng như phương pháp tổng hợp (Lixia et al., 2012; Nguyen et al.,2016). Các đặc trưng về cấu trúc và tính chất của vật liệu nano spinel ferrite phụ thuộc vàonhiều yếu tố khác nhau như bản chất hoá học của các nguyên tố tạo nên spinel, sự phân bốcác cation trong mạng tinh thể, hình thái và kích thước hạt, sự pha tạp và cả phương pháptổng hợp (Dang et al., 2021; Hoang et al., 2022; Ngo et al., 2018; Nguyen et al., 2016). Haitrong số các spinel ferrite được nghiên cứu nhiều có thể kể đến là FeFe2O4 (Fe3O4) vàCoFe2O4. Fe3O4 là một ferrite siêu thuận từ có độ từ hoá bão hoà lớn (Ms = 60,8-90,8 emu/g),lực kháng từ nhỏ (Hc = 10-42 Oe) (Lixia et al., 2012; Bui et al., 2019). CoFe2O4 là một ferriteCite this article as: Truong Chi Hien, Nguyen Ngoc Thu Ngan, Nguyen Chau Chi Lap, Nguyen Minh Khanh,& Tran Thi To Nga (2022). Magnetic properties of spinel ferrite MFe2O4 (M = Fe, Co) nanomaterialssynthesized by co-precipitation method. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 19(9),1431-1440. 1431Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Trương Chí Hiền và tgktừ cứng có lực kháng từ lớn (Hc = 495,72-979,20 Oe) và độ bão hoà từ trung bình (Ms =32,67-67,37 emu/g) (Ngo et al., 2018). Tuỳ thuộc vào mục đích ứng dụng khác nhau mà cónhững yêu cầu khác nhau về thuộc tính từ của ferrite. Một trong các phương pháp có thểđiều khiển tính chất từ của spinel ferrite mà nhiều tác giả đã và đang thực hiện là điều chỉnhkích thước hạt nano thông qua phương pháp tổng hợp (Duong et al., 2011; Zi et al., 2019;Rachidi et al., 2019). Để tổng hợp các hệ vật liệu spinel ferrite MFe2O4 kích thước nanomet các nhóm nghiêncứu thường sự dụng kĩ thuật hoá ướt như phương pháp sol-gel (Maaz et al., 2007; Ngo et al.,2018), phương pháp thuỷ nhiệt (Lixia et al., 2012), phương pháp đồng kết tủa có hoặc khôngthêm polymer tạo gel (Zi et al., 2009; Duong et al., 2011) hay phương pháp nhiệt dung môi(Bui et al., 2019). Như đã biết, mỗi phương pháp tổng hợp vật liệu nano spinel ferrite đềucó những ưu và nhược điểm khác nhau. Tuỳ thuộc vào điều kiện thiết bị của mỗi phòng thínghiệm và mục tiêu nghiên cứu cụ thể mà các nhóm nghiên cứu có những lựa chọn vềphương pháp tổng hợp phù hợp. Trong các nghiên cứu (Nguyen et al., 2016a; 2021; Hoanget al., 2022) các hạt nano spinel từ tính NiFe2O4, CuFe2-xHoxO4 và perovskite HoFeO3 đãđược tổng hợp thành công bằng phương pháp đồng kết tủa đơn giản thông qua quá trình thuỷphân các cation kim loại trong nước nóng trước, sau đó để nguội rồi mới thêm vào tác nhânkết tủa thích hợp (không thêm polymer tạo gel). Sự thuỷ phân từ từ các cation trong nướcnóng trước rồi để nguội sẽ tạo thành các hạt kết tủa bền, hạn chế sự phát triển tinh thể(Nguyen et al., 2016a; 2016b; 2021). Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là tổng hợp các hệ hạt nano spinel MFe2O4 (M =Fe, Co) bằng phương pháp đồng kết tủa kể trên, đồng thời nghiên cứu cấu trúc và tính chấttừ của các hệ vật liệu nano spinel tổng hợp được.2. Thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu2.1. Hoá chất, dụng cụ, thiết bị Các hoá chất được sử dụng để tổng hợp các hệ vật liệu nano spinel ferrite (FeFe2O4 vàCoFe2O4) bao gồm FeCl2·4H2O, FeCl3∙6H2O, Fe(NO3)3·9H2O, Co(NO3)2∙6H2O, NaOH,nước cất hai lần, giấy lọc băng xanh, giấy phenolphthalein, giấy cân, giấy đo pH. Các hoáchất đều có độ tinh khiết phân tích nên được sử dụng ngay mà không cần tinh chế thêm. Cácmuối chứa các ion M2+ và Fe3+ được cân theo tỉ lệ mol là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính chất từ của các hệ vật liệu nano spinel MFe2O4 (M = Fe, Co) tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa TẠP CHÍ KHOA HỌC HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH JOURNAL OF SCIENCE Tập 19, Số 9 (2022): 1431-1440 Vol. 19, No. 9 (2022): 1431-1440 ISSN: Website: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.19.9.3432(2022) 2734-9918 Bài báo nghiên cứu * TÍNH CHẤT TỪ CỦA CÁC HỆ VẬT LIỆU NANO SPINEL MFe2O4 (M = Fe, Co) TỔNG HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỒNG KẾT TỦA Trương Chí Hiền, Nguyễn Ngọc Thu Ngân, Nguyễn Châu Chí Lập, Nguyễn Minh Khánh, Trần Thị Tố Nga* Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tác giả liên hệ: Trần Thị Tố Nga – Email: ngattto@hcmue.edu.vn * Ngày nhận bài: 06-5-2022; ngày nhận bài sửa: 13-6-2022; ngày duyệt đăng: 30-6-2022TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, các hạt nano spinel ferrite MFe2O4 (M = Fe, Co) được tổng hợp thànhcông bằng phương pháp đồng kết tủa đơn giản với tác nhân kết tủa là dung dịch NaOH 5%. Các hạtnano đơn pha spinel FeFe2O4 tạo thành ngay ở nhiệt độ phòng, còn CoFe2O4 thu được sau khi nungtiền chất bột khô ở 800°C trong 1 giờ. Kết quả nghiên cứu bằng kính hiển vi điện tử truyền qua(TEM) cho thấy các hạt nano FeFe2O4 có dạng hình cầu với kích thước hạt 5-10 nm, còn các hạtnano CoFe2O4 có dạng hình khối lập phương với kích thước hạt 20-30 nm. Mẫu vật liệu nano FeFe2O4tổng hợp được có tính chất của vật liệu siêu thuận từ với độ từ hoá bão hoà rất lớn (Ms = 85,75 emu/g),còn mẫu vật liệu nano CoFe2O4 thể hiện tính chất của vật liệu từ cứng với độ từ dư và lực kháng từ lớn(Mr = 63,58 emu/g; Hc = 1092,17 Oe). Cả hai mẫu vật liệu spinel ferrite MFe2O4 đều bị hút mạnh bởinam châm đất hiếm. Từ khoá: đồng kết tủa; FeFe2O4; CoFe2O4; kích thước nano; tính chất từ1. Mở đầu Trong các oxides bán dẫn kích thước nanomet thì vật liệu ferrite với cấu trúc spineldạng MFe2O4 (M = Fe, Zn, Mn, Co, Ni) nhận được sự quan tâm cả về nghiên cứu cơ bản lẫnnghiên cứu ứng dụng, cũng như phương pháp tổng hợp (Lixia et al., 2012; Nguyen et al.,2016). Các đặc trưng về cấu trúc và tính chất của vật liệu nano spinel ferrite phụ thuộc vàonhiều yếu tố khác nhau như bản chất hoá học của các nguyên tố tạo nên spinel, sự phân bốcác cation trong mạng tinh thể, hình thái và kích thước hạt, sự pha tạp và cả phương pháptổng hợp (Dang et al., 2021; Hoang et al., 2022; Ngo et al., 2018; Nguyen et al., 2016). Haitrong số các spinel ferrite được nghiên cứu nhiều có thể kể đến là FeFe2O4 (Fe3O4) vàCoFe2O4. Fe3O4 là một ferrite siêu thuận từ có độ từ hoá bão hoà lớn (Ms = 60,8-90,8 emu/g),lực kháng từ nhỏ (Hc = 10-42 Oe) (Lixia et al., 2012; Bui et al., 2019). CoFe2O4 là một ferriteCite this article as: Truong Chi Hien, Nguyen Ngoc Thu Ngan, Nguyen Chau Chi Lap, Nguyen Minh Khanh,& Tran Thi To Nga (2022). Magnetic properties of spinel ferrite MFe2O4 (M = Fe, Co) nanomaterialssynthesized by co-precipitation method. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 19(9),1431-1440. 1431Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Trương Chí Hiền và tgktừ cứng có lực kháng từ lớn (Hc = 495,72-979,20 Oe) và độ bão hoà từ trung bình (Ms =32,67-67,37 emu/g) (Ngo et al., 2018). Tuỳ thuộc vào mục đích ứng dụng khác nhau mà cónhững yêu cầu khác nhau về thuộc tính từ của ferrite. Một trong các phương pháp có thểđiều khiển tính chất từ của spinel ferrite mà nhiều tác giả đã và đang thực hiện là điều chỉnhkích thước hạt nano thông qua phương pháp tổng hợp (Duong et al., 2011; Zi et al., 2019;Rachidi et al., 2019). Để tổng hợp các hệ vật liệu spinel ferrite MFe2O4 kích thước nanomet các nhóm nghiêncứu thường sự dụng kĩ thuật hoá ướt như phương pháp sol-gel (Maaz et al., 2007; Ngo et al.,2018), phương pháp thuỷ nhiệt (Lixia et al., 2012), phương pháp đồng kết tủa có hoặc khôngthêm polymer tạo gel (Zi et al., 2009; Duong et al., 2011) hay phương pháp nhiệt dung môi(Bui et al., 2019). Như đã biết, mỗi phương pháp tổng hợp vật liệu nano spinel ferrite đềucó những ưu và nhược điểm khác nhau. Tuỳ thuộc vào điều kiện thiết bị của mỗi phòng thínghiệm và mục tiêu nghiên cứu cụ thể mà các nhóm nghiên cứu có những lựa chọn vềphương pháp tổng hợp phù hợp. Trong các nghiên cứu (Nguyen et al., 2016a; 2021; Hoanget al., 2022) các hạt nano spinel từ tính NiFe2O4, CuFe2-xHoxO4 và perovskite HoFeO3 đãđược tổng hợp thành công bằng phương pháp đồng kết tủa đơn giản thông qua quá trình thuỷphân các cation kim loại trong nước nóng trước, sau đó để nguội rồi mới thêm vào tác nhânkết tủa thích hợp (không thêm polymer tạo gel). Sự thuỷ phân từ từ các cation trong nướcnóng trước rồi để nguội sẽ tạo thành các hạt kết tủa bền, hạn chế sự phát triển tinh thể(Nguyen et al., 2016a; 2016b; 2021). Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là tổng hợp các hệ hạt nano spinel MFe2O4 (M =Fe, Co) bằng phương pháp đồng kết tủa kể trên, đồng thời nghiên cứu cấu trúc và tính chấttừ của các hệ vật liệu nano spinel tổng hợp được.2. Thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu2.1. Hoá chất, dụng cụ, thiết bị Các hoá chất được sử dụng để tổng hợp các hệ vật liệu nano spinel ferrite (FeFe2O4 vàCoFe2O4) bao gồm FeCl2·4H2O, FeCl3∙6H2O, Fe(NO3)3·9H2O, Co(NO3)2∙6H2O, NaOH,nước cất hai lần, giấy lọc băng xanh, giấy phenolphthalein, giấy cân, giấy đo pH. Các hoáchất đều có độ tinh khiết phân tích nên được sử dụng ngay mà không cần tinh chế thêm. Cácmuối chứa các ion M2+ và Fe3+ được cân theo tỉ lệ mol là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đồng kết tủa Tính chất từ Hệ vật liệu nano spinel MFe2O4 Phương pháp nhiễu xạ tia X bột Vật liệu siêu thuận từGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ảnh hưởng của kích thước hạt lên tính chất từ và quang của hệ hạt nano Fe3O4
8 trang 40 0 0 -
6 trang 39 0 0
-
24 trang 25 0 0
-
Tổng hợp vật liệu nano HoFeO3 bằng phương pháp sol-gel citric
7 trang 18 0 0 -
Giáo trình Nhiệt động học 2 - NXB Giáo dục
155 trang 16 0 0 -
Tính chất từ của hệ vật liệu nano LaFe1-xCoxO3 (0 ≤ x ≤ 1)
6 trang 15 0 0 -
8 trang 14 0 0
-
Tính chất cấu trúc và tính chất từ của hệ vật liệu BaFe1-XTiXO3-δ
6 trang 14 0 0 -
Tổng hợp vật liệu nano ferrite Zn0.5Ni0.5Fe2O4 và khảo sát tính chất hấp thụ sóng radar của chúng
10 trang 14 0 0 -
50 trang 13 0 0