Tính dân tộc và đại chúng của các từ ngữ dùng trong giao thông đường thủy nội địa
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 513.75 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khi nói đến giao thông đường thủy, có thể đề cập đến cả đường sông và đường biển. Bài viết này khảo sát các từ ngữ giao thông đường thủy nội địa (đường sông, gọi tắt là giao thông nội thủy) từ góc độ tính dân tộc và đại chúng, gồm: Từ đơn (từ do một hình vị tạo nên, và từ đơn có thể là một âm tiết, cũng có thể nhiều âm tiết); ngữ cố định (cụm từ có kết cấu chặt chẽ, khó có thể chêm xen mà không thay đổi về nghĩa).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính dân tộc và đại chúng của các từ ngữ dùng trong giao thông đường thủy nội địa60 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 4 (234)-2015NGÔN NGỮ HỌC VÀ VIỆT NGỮ HỌC TÍNH DÂN TỘC VÀ ĐẠI CHÚNG CỦA CÁC TỪ NGỮ DÙNG TRONG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THE NATIONALITY AND THE MASSES OF THE INLAND WATERWAY LANGUAGE NGUYỄN THỊ HẢI HÀ (ThS-NCS; ĐH KHXH & NV, ĐHQG TP HCM) Abstract: Language of the inland waterway is the concept not popular in the field oflinguistics in our country. In reality, it has been used in various professions, localities and thewhole people language. We have based on generalities of the meaning to synthesize thelexical units into two semantic - lexical fields which have the highest frequency in thespecialized language of the inland waterway. The single word and fixed phrase class hasshowed the landscape, lifestyle, the customs and habits as well of the Vietnamese people. Asa result, the characteristics of these two lexical units are the nationality and the masses ofthe specialized language of the inland waterway. Key words: inland waterway; anchor shackle; fairway; current; flow; stream; lockdockyard; boat. 1. Mở đầu địa (Ngô Xuân Sơn chủ biên, Nxb GTVT, Khi nói đến giao thông đường thủy, có thể 2002).đề cập đến cả đường sông và đường biển. Bài 2. Đặc điểm của các từ đơnviết này chỉ giớ hạn khảo sát các từ ngữ giao Số lượng chúng tôi thống kê được là 213 từ.thông đường thủy nội địa (đường sông, gọi tắt Dựa vào số lượng âm tiết có thể chia thành từlà giao thông nội thủy) từ góc độ tính dân tộc và đơn một âm tiết và từ đơn đa âm tiết. Trongđại chúng, gồm: 1/ Từ đơn (từ do một hình vị những từ đơn đó, lại có thể phân định dựa theotạo nên, và từ đơn có thể là một âm tiết, cũng có từ loại. Cụ thể như sau:thể nhiều âm tiết); 2/ Ngữ cố định (cụm từ có 2.1. Từ đơn một âm tiếtkết cấu chặt chẽ, khó có thể chêm xen mà a. Từ đơn một âm tiết là danh từ: Qua khảokhông thay đổi về nghĩa). Chúng cho thể được sát, đây là dạng từ đơn phổ biết nhất (161/ 213). Vì là danh từ, nên các từ đơn này chỉ đơn thuầnquy về, hai trường từ vựng - ngữ nghĩa: 1/ mang tính định danh. Trong 161 từ này, cóTrường tên gọi, cấu tạo và hoạt động của các những từ rất chuyên biệt cho ngành nghề, ví dụ:phương tiện giao thông đường thủy nội địa; 2/ Đỏi: dây buộc tàu thuyền; Múp: cụm ròng rọcTrường các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến giao kép dùng để tăng lực kéo ngang; Phớt: đệmthông đường thủy nội địa (địa hình, thủy văn...). chắn dầu, chắn nước hoặc khí; Vụng: thủy vực Nguồn tư liệu cho bài viết này chủ yếu là (ngăn cách với biển bởi các doi cát).các giáo trình, bài giảng chuyên ngành, những Từ đơn là danh từ có mặt hầu khắp cáctừ điển Việt - Anh, Anh - Việt, đặc biệt là cuốn trường từ vựng được khảo sát, chỉ khác nhau vềTừ điển thuật ngữ giao thông đường thủy nội tần suất xuất hiện. Đây là những danh từ tổngSố 4 (234)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 61loại, ít có khả năng chuyển loại, nhưng có tính khiển cho phương tiện chạy nhanh; Néo: cộtnăng sản rất cao. Ví dụ: danh từ đò chỉ một loại chặt hoặc chằng bằng dây để phương tiệnphương tiện thô sơ có tính chất nổi trên mặt không bị trôi, hàng hoá không bị đổ….nước, có chức năng chuyên chở. Bản thân từ Đây là những từ chỉ những hành động mànày không thể chuyển loại thành động từ, tính người tham gia hoạt động trong lĩnh vực giaotừ hay từ loại khác, nhưng có thể dùng phương thông đường thủy thường thao tác trong quáthức ghép để tạo ra nhiều từ mới, như đò trình tác nghiệp. Số lượng các từ đơn là động từngang, đò dọc, đò mán… Trong ngôn ngữ hàng được dùng rộng rãi trong ngôn ngữ toàn dân, víngày, từ đò còn có thể kết hợp với một vài từ dụ: chở, đâm, đụng, đẩy, ép, va …khác nữa, và nghĩa của từ đó vẫn mang nghĩa Những từ đơn ở đây không phải là từ tổngtổng loại: thuyền đò, đò giang… loại và một số từ có thể chuyển thành danh từ Hầu hết các từ trong trường từ vựng chỉ như chèo, neo…Từ đơn là động từ chủ yếuphương tiện, chỉ những yếu tố tự nhiên đều là được phân bố ở trường chỉ các hoạt động củanhững từ quen thuộc với ngôn ngữ toàn dân, phương tiện.nhưng được sử dụng nhiều trong lĩnh vực giao 2.2. Từ đơn đa âm tiếtthông nội thủy, như: bãi, đò (ghe, thuyền), sào, Những từ đơn đa âm tiết được khảo sát chủkênh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính dân tộc và đại chúng của các từ ngữ dùng trong giao thông đường thủy nội địa60 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 4 (234)-2015NGÔN NGỮ HỌC VÀ VIỆT NGỮ HỌC TÍNH DÂN TỘC VÀ ĐẠI CHÚNG CỦA CÁC TỪ NGỮ DÙNG TRONG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THE NATIONALITY AND THE MASSES OF THE INLAND WATERWAY LANGUAGE NGUYỄN THỊ HẢI HÀ (ThS-NCS; ĐH KHXH & NV, ĐHQG TP HCM) Abstract: Language of the inland waterway is the concept not popular in the field oflinguistics in our country. In reality, it has been used in various professions, localities and thewhole people language. We have based on generalities of the meaning to synthesize thelexical units into two semantic - lexical fields which have the highest frequency in thespecialized language of the inland waterway. The single word and fixed phrase class hasshowed the landscape, lifestyle, the customs and habits as well of the Vietnamese people. Asa result, the characteristics of these two lexical units are the nationality and the masses ofthe specialized language of the inland waterway. Key words: inland waterway; anchor shackle; fairway; current; flow; stream; lockdockyard; boat. 1. Mở đầu địa (Ngô Xuân Sơn chủ biên, Nxb GTVT, Khi nói đến giao thông đường thủy, có thể 2002).đề cập đến cả đường sông và đường biển. Bài 2. Đặc điểm của các từ đơnviết này chỉ giớ hạn khảo sát các từ ngữ giao Số lượng chúng tôi thống kê được là 213 từ.thông đường thủy nội địa (đường sông, gọi tắt Dựa vào số lượng âm tiết có thể chia thành từlà giao thông nội thủy) từ góc độ tính dân tộc và đơn một âm tiết và từ đơn đa âm tiết. Trongđại chúng, gồm: 1/ Từ đơn (từ do một hình vị những từ đơn đó, lại có thể phân định dựa theotạo nên, và từ đơn có thể là một âm tiết, cũng có từ loại. Cụ thể như sau:thể nhiều âm tiết); 2/ Ngữ cố định (cụm từ có 2.1. Từ đơn một âm tiếtkết cấu chặt chẽ, khó có thể chêm xen mà a. Từ đơn một âm tiết là danh từ: Qua khảokhông thay đổi về nghĩa). Chúng cho thể được sát, đây là dạng từ đơn phổ biết nhất (161/ 213). Vì là danh từ, nên các từ đơn này chỉ đơn thuầnquy về, hai trường từ vựng - ngữ nghĩa: 1/ mang tính định danh. Trong 161 từ này, cóTrường tên gọi, cấu tạo và hoạt động của các những từ rất chuyên biệt cho ngành nghề, ví dụ:phương tiện giao thông đường thủy nội địa; 2/ Đỏi: dây buộc tàu thuyền; Múp: cụm ròng rọcTrường các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến giao kép dùng để tăng lực kéo ngang; Phớt: đệmthông đường thủy nội địa (địa hình, thủy văn...). chắn dầu, chắn nước hoặc khí; Vụng: thủy vực Nguồn tư liệu cho bài viết này chủ yếu là (ngăn cách với biển bởi các doi cát).các giáo trình, bài giảng chuyên ngành, những Từ đơn là danh từ có mặt hầu khắp cáctừ điển Việt - Anh, Anh - Việt, đặc biệt là cuốn trường từ vựng được khảo sát, chỉ khác nhau vềTừ điển thuật ngữ giao thông đường thủy nội tần suất xuất hiện. Đây là những danh từ tổngSố 4 (234)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 61loại, ít có khả năng chuyển loại, nhưng có tính khiển cho phương tiện chạy nhanh; Néo: cộtnăng sản rất cao. Ví dụ: danh từ đò chỉ một loại chặt hoặc chằng bằng dây để phương tiệnphương tiện thô sơ có tính chất nổi trên mặt không bị trôi, hàng hoá không bị đổ….nước, có chức năng chuyên chở. Bản thân từ Đây là những từ chỉ những hành động mànày không thể chuyển loại thành động từ, tính người tham gia hoạt động trong lĩnh vực giaotừ hay từ loại khác, nhưng có thể dùng phương thông đường thủy thường thao tác trong quáthức ghép để tạo ra nhiều từ mới, như đò trình tác nghiệp. Số lượng các từ đơn là động từngang, đò dọc, đò mán… Trong ngôn ngữ hàng được dùng rộng rãi trong ngôn ngữ toàn dân, víngày, từ đò còn có thể kết hợp với một vài từ dụ: chở, đâm, đụng, đẩy, ép, va …khác nữa, và nghĩa của từ đó vẫn mang nghĩa Những từ đơn ở đây không phải là từ tổngtổng loại: thuyền đò, đò giang… loại và một số từ có thể chuyển thành danh từ Hầu hết các từ trong trường từ vựng chỉ như chèo, neo…Từ đơn là động từ chủ yếuphương tiện, chỉ những yếu tố tự nhiên đều là được phân bố ở trường chỉ các hoạt động củanhững từ quen thuộc với ngôn ngữ toàn dân, phương tiện.nhưng được sử dụng nhiều trong lĩnh vực giao 2.2. Từ đơn đa âm tiếtthông nội thủy, như: bãi, đò (ghe, thuyền), sào, Những từ đơn đa âm tiết được khảo sát chủkênh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tính dân tộc Tính đại chúng Giao thông đường thủy nội địa Ngữ cố định Từ đơn một âm tiết Từ đơn đa âm tiếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
11 trang 133 0 0
-
Giao thông đường thủy nội địa - Tài liệu học tập: Phần 1
85 trang 116 0 0 -
83 trang 88 1 0
-
Giao thông đường thủy nội địa - Tài liệu học tập: Phần 2
133 trang 63 0 0 -
Quyết định số 36/2019/QĐ-UBND tỉnh HảiPhòng
3 trang 37 0 0 -
7 trang 31 0 0
-
258 trang 29 0 0
-
49 trang 29 0 0
-
1 trang 29 0 0
-
Giáo trình bồi dưỡng cấp chứng chỉ thủy thủ hạng nhì
71 trang 27 0 0