Danh mục

Tình hình dịch bệnh 'hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS)' - Phân tích các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch tại xã Diễn Vạn, Diễn Châu, Nghệ An

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 743.12 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tình hình dịch bệnh “hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS)” - Phân tích các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch tại xã Diễn Vạn, Diễn Châu, Nghệ An được thực hiện nhằm xác định tình hình dịch bệnh trên địa bàn huyện, tìm ra yếu tố nguy cơ làm xuất hiện và lây lan dịch, đề xuất một số giải pháp phòng chống dịch
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình dịch bệnh “hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS)” - Phân tích các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch tại xã Diễn Vạn, Diễn Châu, Nghệ An TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH “HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP Ở LỢN (PRRS)”. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LÀM PHÁT SINH VÀ LÂY LAN DỊCH TẠI XÃ DIỄN VẠN, DIỄN CHÂU, NGHỆ AN. TS. VÕ THỊ HẢI LÊ TRƢỞNG PHÒNG KHOA HỌC & HTQT I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn ở l c ta nhi u n , đặc biệt là tình hình phòng, chống dịch. Do vậy, việc nghiên cứu các yếu tố nguy cơ làm phát sinh, phát triển của Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn có ý nghĩa quan trọng trong công tác phòng, chống dịch bệnh tại địa phương. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, cho ngành chăn nuôi. chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu: “Tình Nghệ An là một tỉnh thuộc Bắc Trung hình dịch bệnh Hội chứng rối loạn Bộ có diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước, khí sinh sản và hô hấp ở lợn. Phân tích các hậu biến động khá phức tạp, mạng lưới giao yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan thông thuận lợi cho việc vận chuyển buôn dịch bệnh tại xã Diễn Vạn, Diễn Châu, bán. Cùng với việc chăn nuôi nhỏ lẻ manh Nghệ An”, nhằm mục đích: mún, mang tính tự cung tự cấp, không đảm - Xác định tình hình dịch bệnh Hội bảo an toàn sinh học trong công tác chăn nuôi chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn thú y, đã dẫn đến những yếu kém trong khâu trên địa kiểm soát dịch bệnh. Đây cũng chính là các yếu tố bất lợi làm dịch bệnh phát sinh và lây 2008 - 2011. - lan mạnh, nhất là Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn. Từ năm 2008 đến nay, dịch Tai . chống dịch. , Bộ II. ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ Code địa lý Việt PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VNMap2008_WGS84. 2.1. Địa điểm nghiên cứu Nam 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các số liệu được thu thập từ cơ quan Phương pháp điều tra hồi cứu, Thú y vùng 3, Chi cục thú y Nghệ An và tại phương pháp nghiên cứu bệnh - chứng. các hộ có chăn nuôi vịt trên địa bàn xã Diễn 2.4.1. Bố trí thí nghiệm Vạn, huyện Diễn Châu, Nghệ An. 2.4.1.1. Chọn mẫu Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu 2.2. Nội dung nghiên cứu Điều tra tình hình Hội chứng rối nhiên, phân tầng, trong đó chọn ngẫu nhiên loạn sinh sản và hô các hộ chăn nuôi lợn có dịch Tai xanh. 3 năm 2008, 2010, 2011 2.4.1.2. Cơ mẫu Xác định các yếu tố nguy cơ làm xuất hiện và lây lan dịch bệnh (Nguồn thức ăn, 60 hộ, trong đó: 15 hộ có nguồn nước. Nguồn cung cấp giống lợn. dịch Tai xanh và 45 hộ không có dịch. Đường giao thông chính, chợ buôn bán động Tổng số mẫu điều tra là 180 hộ. vật, sản phẩm động vật. Vệ sinh, tiêu độc khử 2.4.2 trùng trong chăn nuôi. Các yếu tố tự nhiên Số liệu được xử lý dựa theo phương (sông ngòi, ao hồ, động vật hoang dã…) pháp thống kê sinh vật học bằng phần 2.3. Nguyên liệu nghiên cứu mềm Microsoft Excel, Win Episcope theo Sử dụng bộ phiếu điều tra dịch PRRS từng nhóm đối tượng, bằng nghiên cứu Các phần mềm tính toán công thức bệnh - chứng theo bảng tương liên 2×2. lấy mẫu (Win Episcope), phần mềm vẽ III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN bản đồ QuantumGIS 1.6, thiết bị định vị 3.1. Tình hình dịch Hội chứng rối loạn địa lý GPS. sinh sản và hô hấp tại Nghệ An Năm ch n ch con m t tiêu 2008 124 7 21802 21802 2010 69 8 8736 8736 2011 77 6 12287 12287 ng 270 21 42813 42813 y y: trong năm tán ở nhiều địa phương. Do chăn nuôi nhỏ 2008, dịch Tai xanh đã xảy ra thành hai lẻ, phân tán, không áp dụng các biện pháp đợt chính tại 124 xã, ph an toàn sinh học, chưa quản lý tốt việc t đi u tra cho vận chuyển, buôn bán lợn nên nguy cơ dịch tái xuất hiện ở bất cứ địa phương nào, bất cứ thời điểm nào là rất lớn, đặc biệt khi thời tiết thay đổi tạo thuận lợi cho 8736 con. virus PRRS và các mầm bệnh khác phát triển và gây bệnh. có những diễn biến phức tạp và có nguy cơ bùng phát ở tất cả các địa phương. - 3.2. n ng v nh nh ch Tai xanh Tổng hợp các số liệu về thời gian xảy ra các ổ dịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An, chúng tôi nhận thấy: dịch thường xuất . hiện cao điểm vào các tháng 4, 5, 6 và 8, , virus PRRS lưu 9, 10 trong năm. Đỉnh điểm là các tháng hành rộng rãi trên đàn lợn mắc bệnh, tuy 4, 5, 6 năm 2008 và tháng 4 năm 2011, đã khỏi về triệu chứng lâm sàng nhưng đây là 2 đợt dịch nặng nề nhất của tỉnh Nghệ An. 3.3. c nguy cơ làm phát sinh u Nghiên cứu trên 2 nhóm đối tượng là và lây lan Hội chứng rối loạn sinh sản lợn được nuôi bằng thức ăn công nghiệp và hô hấp ở lợn (PRRS) u và lợn được ăn thức ăn tận dụng. u ăn tận dụng có nguy cơ bị dịch Tai Xanh cao gấp 6,95 lần so với các hộ chăn nuôi : cho ăn thức ăn công nghiệp Bảng 3.1. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ từ thức ăn Thức ăn tận dụng Chitest P = 0,021774 Có dịch 13 2 15 Không có dịch Tổng Có 24 37 Không 21 23 45 60 Tổng OR = 5,69 Không chấp nhận H0: Hộ chăn nuôi lợn cho ăn thức ăn tận dụng có nguy cơ bị dịch Tai xanh cao gấp 5,69 lần so với những hộ cho ăn thức ăn công nghiệp. 3.3.2. Nguồn nước cho chăn nuôi thấp, nên loại trừ yếu tố nguy cơ này trong việc làm phát sinh dịch Tai xanh. lợn được lấy từ nguồn giếng khơi (giếng 3.3.3. Đường giao thông chính, chợ buôn đào) và giếng khoan, nguồn nước sạch. bán động vật, sản phẩm động vật Tất cả các hộ dân ở đây đều dùng nguồn 60 hộ thì có 30 hộ có trục nước này để lấy nước sinh hoạt và dùng đường giao thông chính liên xã đi qua, còn cho chăn nuôi, do vậy chúng tôi cho rằng 30 hộ không có đường giao thông chính đi nguy cơ dịch bệnh từ nguồn nước này qua. Kết quả được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.2. Kết quả phân tích nguy cơ đường giao thông chính Có đường giao thông chính qua khu vực chăn nuôi Chitest P = 0,036888 Có dịch 11 4 15 Không có dịch Tổng Có 19 30 Không 26 30 45 60 Tổng OR = 3,76 Không chấp nhận H0: Hộ chăn nuôi lợn gần đường giao thông chính có nguy cơ bị dịch Tai xanh cao gấp 3,76 lần so với những hộ khác. Hầu hết các hộ có dịch đều gần trục Các hộ chăn nuôi lợn gần chợ buôn đường giao thông chính liên ...

Tài liệu được xem nhiều: