Tình hình mổ lấy thai trên thế giới và tại Việt Nam
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 249.42 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mổ lấy thai là phẫu thuật được thực hiện qua một vết mổ ở thành bụng và thành tử cung nhằm mục đích đem thai nhi, bánh nhau và màng ối ra ngoài. Mổ lấy thai thực hiện trên người sống lần đầu tiên vào khoảng đầu thế kỷ XVI.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình mổ lấy thai trên thế giới và tại Việt NamTHỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014Tình hình mổ lấy thaitrên thế giới và tại Việt NamVũ Thị Nhung ** PGS, TS, BS - Bộ môn Phụ Sản ĐH Y Phạm Ngọc Thạch. Email: bsvtnhung@yahoo.com.vn - DĐ: 0903383005Mổ lấy thai (MTL) là phẫu thuật được nhất là chỉ nên ≤ 15%.19 Khi tỷ lệ này vượtthực hiện qua một vết mổ ở thành bụng và trên 15% thì tai biến sẽ xảy ra nhiều hơn chothành tử cung nhằm mục đích đem thai nhi, mẹ và con. Theo FIGO 1999: MLT khôngbánh nhau và màng ối ra ngoài. Mổ lấy thai vì lý do y khoa là vi phạm y đức.5 Nhữngthực hiện trên người sống lần đầu tiên vào nghiên cứu gần đây khẳng định sự đúng đắnkhoảng đầu thế kỷ XVI. Tuy nhiên, tỉ lệ tử của khuyến cáo này.1vong do mổ lấy thai vào thời gian này còn Trong khoảng 3 thập kỷ gần đây, số trườngrất cao. Trong suốt thế kỷ XVI, MLT thường hợp sanh mổ tiếp tục tăng cao trên thế giới:20được thực hiện khi mẹ đã chết hay khôngcòn hy vọng sống vì sau MLT thì người mẹ - Mỹ: tỷ lệ MLT là 21% năm 1996. Năm 2010thường qua đời. Đến nửa sau thế kỷ XIX, tỷ và 2011 tỷ lệ này là 32,8% 8 nghĩa là cứ 3 sảnlệ tử vong mẹ bị MLT cũng còn rất cao 50- phụ thì có một người phải MLT.85% do chảy máu và nhiễm trùng. Tuy nhiên, - Ở các nước Âu Châu: 30%.20tình trạng tử vong mẹ dần dần cải thiện nhờ - 2001: Ở Anh 21,4% - Tăng gấp 5 lần so vớinhững tiến bộ của Y học như: năm 1971.20- 1881: Ferdinand Adolf Kehrer đưa kỹ thuật - Ở các nước Châu Mỹ La Tinh: khảo sát ởmổ ngang đoạn dưới tử cung giúp giảm chảy 8 quốc gia cho thấy tỷ lệ MLT >30% như ởmáu khi MLT. Paraguay là 42%, Ecuador là 40%.20- 1882: Max Sänger giới thiệu kỹ thuật may - Trung Quốc: 2,4% (1966) – 20,5% (1981)18phục hồi cơ TC. 46% (2010).20 Một nghiên cứu ở 9 quốc gia- 1900: Hermann Johannes Pfannenstiel áp châu Á cho thấy MLT đã đạt đến mức độdụng đường mổ Pfannenstiel. “dịch” với tình trạng MLT không cần thiết- 1912: Krönig áp dụng MLT ngoài phúc mạc tăng cao, trong đó, Trung Quốc có 25% cácvà mổ ngang thấp ở đoạn dưới TC. trường hợp MLT không vì lý do y khoa.- Áp dụng nguyên tắc vô trùng trong phẫu - Ở Brazil: Bệnh viện công có tỷ lệ MLT 35%thuật. - BV tư: 70%.20- Tiến bộ trong phương pháp vô cảm. - Ở Na Uy: 1,8% (1967) – 16,4% (2006).2- Truyền máu. - Việt Nam: Tại BV Phụ Sản Trung ương MLT vào những năm 60 là 9%, đến năm 2005- Sử dụng kháng sinh. con số này tăng lên gần 40%.21 Trong cuộcTheo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới khảo sát thực hiện vào năm 2007-2008 ở 122(WHO): tỷ lệ MLT tăng từ 5-7% trong những bệnh viện công và tư nhân, chọn ngẫu nhiênnăm 70 lên 25-30% vào năm 2003.19 Khuyến tại các nước Campuchia, Trung quốc, Ấn Độ,cáo của WHO năm 1985 về tỷ lệ MLT thì tốt Nhật Bản, Nepal, Philippines, Srilanca, Thái16 THÔNG TIN CẬP NHẬTLan và Việt Nam thì đứng đầu tỷ lệ MLT là - Mổ theo yêu cầu ở các bệnh viện tư và tâmTrung Quốc với tỷ lệ 46%, kế đến là Việt lý bác sĩ cũng thích mổ vì đỡ mất thời giờNam (36%) và Thái Lan (34%), thấp nhất là theo dõi cuộc chuyển dạ dài mà lại thu việnCampuchia (15%), Ấn Độ (18%).21 phí nhiều hơn.Nguyên nhân tăng tỷ lệ MLT có thể là do:17 Người ta thường lầm tưởng MLT là an toànVề phía người bệnh: tuyệt đối. Thực tế cho thấy tỷ lệ tử vong mẹ và tử vong chu sinh ở các trường hợp MLT- Số người sanh con so tăng làm tăng nguy cao hơn so với các trường hợp sanh thường.cơ sanh khó. Tỷ lệ tử vong mẹ tăng gấp 4 lần nếu MLT so- Mẹ lớn tuổi mới mang thai. với sanh thường, ngay cả mổ chủ động tỷ lệ- Máy theo dõi tim thai giúp phát hiện sớm tử vong mẹ tăng 2,84 lần.9 Nguyên nhân củanhững trường hợp suy thai và vì vậy phải những nguy cơ của MLT là do tai biến gây têMLT để cứu thai nhi. mê, do chảy máu, nhiễm trùng, tổn thương đường tiết niệu, do thuyên tắc mạch. Ngoài- Nhiều can thiệp sớm vào quá trình chuyển ra, sẹo mổ trên tử c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình mổ lấy thai trên thế giới và tại Việt NamTHỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014Tình hình mổ lấy thaitrên thế giới và tại Việt NamVũ Thị Nhung ** PGS, TS, BS - Bộ môn Phụ Sản ĐH Y Phạm Ngọc Thạch. Email: bsvtnhung@yahoo.com.vn - DĐ: 0903383005Mổ lấy thai (MTL) là phẫu thuật được nhất là chỉ nên ≤ 15%.19 Khi tỷ lệ này vượtthực hiện qua một vết mổ ở thành bụng và trên 15% thì tai biến sẽ xảy ra nhiều hơn chothành tử cung nhằm mục đích đem thai nhi, mẹ và con. Theo FIGO 1999: MLT khôngbánh nhau và màng ối ra ngoài. Mổ lấy thai vì lý do y khoa là vi phạm y đức.5 Nhữngthực hiện trên người sống lần đầu tiên vào nghiên cứu gần đây khẳng định sự đúng đắnkhoảng đầu thế kỷ XVI. Tuy nhiên, tỉ lệ tử của khuyến cáo này.1vong do mổ lấy thai vào thời gian này còn Trong khoảng 3 thập kỷ gần đây, số trườngrất cao. Trong suốt thế kỷ XVI, MLT thường hợp sanh mổ tiếp tục tăng cao trên thế giới:20được thực hiện khi mẹ đã chết hay khôngcòn hy vọng sống vì sau MLT thì người mẹ - Mỹ: tỷ lệ MLT là 21% năm 1996. Năm 2010thường qua đời. Đến nửa sau thế kỷ XIX, tỷ và 2011 tỷ lệ này là 32,8% 8 nghĩa là cứ 3 sảnlệ tử vong mẹ bị MLT cũng còn rất cao 50- phụ thì có một người phải MLT.85% do chảy máu và nhiễm trùng. Tuy nhiên, - Ở các nước Âu Châu: 30%.20tình trạng tử vong mẹ dần dần cải thiện nhờ - 2001: Ở Anh 21,4% - Tăng gấp 5 lần so vớinhững tiến bộ của Y học như: năm 1971.20- 1881: Ferdinand Adolf Kehrer đưa kỹ thuật - Ở các nước Châu Mỹ La Tinh: khảo sát ởmổ ngang đoạn dưới tử cung giúp giảm chảy 8 quốc gia cho thấy tỷ lệ MLT >30% như ởmáu khi MLT. Paraguay là 42%, Ecuador là 40%.20- 1882: Max Sänger giới thiệu kỹ thuật may - Trung Quốc: 2,4% (1966) – 20,5% (1981)18phục hồi cơ TC. 46% (2010).20 Một nghiên cứu ở 9 quốc gia- 1900: Hermann Johannes Pfannenstiel áp châu Á cho thấy MLT đã đạt đến mức độdụng đường mổ Pfannenstiel. “dịch” với tình trạng MLT không cần thiết- 1912: Krönig áp dụng MLT ngoài phúc mạc tăng cao, trong đó, Trung Quốc có 25% cácvà mổ ngang thấp ở đoạn dưới TC. trường hợp MLT không vì lý do y khoa.- Áp dụng nguyên tắc vô trùng trong phẫu - Ở Brazil: Bệnh viện công có tỷ lệ MLT 35%thuật. - BV tư: 70%.20- Tiến bộ trong phương pháp vô cảm. - Ở Na Uy: 1,8% (1967) – 16,4% (2006).2- Truyền máu. - Việt Nam: Tại BV Phụ Sản Trung ương MLT vào những năm 60 là 9%, đến năm 2005- Sử dụng kháng sinh. con số này tăng lên gần 40%.21 Trong cuộcTheo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới khảo sát thực hiện vào năm 2007-2008 ở 122(WHO): tỷ lệ MLT tăng từ 5-7% trong những bệnh viện công và tư nhân, chọn ngẫu nhiênnăm 70 lên 25-30% vào năm 2003.19 Khuyến tại các nước Campuchia, Trung quốc, Ấn Độ,cáo của WHO năm 1985 về tỷ lệ MLT thì tốt Nhật Bản, Nepal, Philippines, Srilanca, Thái16 THÔNG TIN CẬP NHẬTLan và Việt Nam thì đứng đầu tỷ lệ MLT là - Mổ theo yêu cầu ở các bệnh viện tư và tâmTrung Quốc với tỷ lệ 46%, kế đến là Việt lý bác sĩ cũng thích mổ vì đỡ mất thời giờNam (36%) và Thái Lan (34%), thấp nhất là theo dõi cuộc chuyển dạ dài mà lại thu việnCampuchia (15%), Ấn Độ (18%).21 phí nhiều hơn.Nguyên nhân tăng tỷ lệ MLT có thể là do:17 Người ta thường lầm tưởng MLT là an toànVề phía người bệnh: tuyệt đối. Thực tế cho thấy tỷ lệ tử vong mẹ và tử vong chu sinh ở các trường hợp MLT- Số người sanh con so tăng làm tăng nguy cao hơn so với các trường hợp sanh thường.cơ sanh khó. Tỷ lệ tử vong mẹ tăng gấp 4 lần nếu MLT so- Mẹ lớn tuổi mới mang thai. với sanh thường, ngay cả mổ chủ động tỷ lệ- Máy theo dõi tim thai giúp phát hiện sớm tử vong mẹ tăng 2,84 lần.9 Nguyên nhân củanhững trường hợp suy thai và vì vậy phải những nguy cơ của MLT là do tai biến gây têMLT để cứu thai nhi. mê, do chảy máu, nhiễm trùng, tổn thương đường tiết niệu, do thuyên tắc mạch. Ngoài- Nhiều can thiệp sớm vào quá trình chuyển ra, sẹo mổ trên tử c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thời sự Y học Sức khỏe sinh sản Mổ lấy thai Hội chứng suy hô hấp cấp Trẻ sanh nonGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 118 0 0
-
92 trang 105 1 0
-
Ảnh hưởng của thiểu ối lên kết cục sinh ở thai ≥ 37 tuần
6 trang 78 1 0 -
11 trang 57 0 0
-
8 trang 50 0 0
-
Nghiên cứu chỉ định mổ lấy thai nhóm I theo phân loại của Robson tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
4 trang 45 0 0 -
Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ
8 trang 44 0 0 -
8 trang 40 0 0
-
80 trang 34 0 0
-
Hành vi sử dụng các biện pháp tránh thai của nữ công nhân nhập cư ở Bình Dương
7 trang 34 0 0