TÌnh hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam
Số trang: 3
Loại file: docx
Dung lượng: 16.96 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1, Tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Đây là loại NV mà doanh nghiệp có quyền kiểm soát, không có nghĩa vụ hoàn trả cho
ai cả. Đây là NV tạo đk để các DN tự chủ động trong việc đưa ra các quyết định tài
chính.
Tùy từng loại hình DN mà có cách tăng VCSH theo các các khak nhau. Ví dụ cty cổ
phần có hình thức huy động vốn đặc trưng là phát hành cổ phiếu. Ngoài ra công ty cổ
phần cũng có thể tăng vốn chủ nhờ thặng dư vốn cổ phần...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÌnh hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP Nguồn vốn của DN bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Vì vậy để huy đ ộng v ốn thì các doanh nghiệp có 2 phương pháp sau: 1, Tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Đây là loại NV mà doanh nghiệp có quyền kiểm soát, không có nghĩa v ụ hoàn tr ả cho ai cả. Đây là NV tạo đk để các DN tự chủ động trong việc đưa ra các quyết đ ịnh tài chính. Tùy từng loại hình DN mà có cách tăng VCSH theo các các khak nhau. Ví d ụ cty c ổ phần có hình thức huy động vốn đặc trưng là phát hành cổ phi ếu. Ngoài ra công ty c ổ phần cũng có thể tăng vốn chủ nhờ thặng dư vốn cổ phần Nhìn chung để tăng VCSH theo hình thức này có 2 cách: a, Lợi nhuận giữ lại Trong quá trình hoạt động, sxkd DN sẽ thu được các kho ản l ợi nhuận. Vào cu ối năm TC, sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế thì khoản LN để lại của DN có th ể dùng để trích lập các quỹ, chia cổ tức cho cổ đông, hoặc hình thành nên NVKD cho DN. Vi ệc đ ể l ại 1 phần lợi nhuận của DN cho tái đầu tư cho năm sau tạo sự ch ủ đ ộng cao cho DN, tránh bị phụ thuộc vào bên ngoài.Ngoài ra cách này cũng giúp DN m ở r ộng quy mô vốn. Tuy nhiên, do LN của DN hạn chế trong khi nhu cầu vốn của DN ngày càng cao nên hình thức này khó có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn DN. Ngoài ra, n ếu t ỷ l ệ l ợi nhuận chưa phân phối dùng cho tái đầu tư thì làm giảm l ợi t ức c ủa nh ững nhà đ ầu t ư, gây ra nhiều vấn đề b, Phát hành CP Chỉ có công ty cổ phần mới đc quyền phát hành CP. Đây là một hình th ức huy đ ộng vốn quan trọng cho DN. DN có thể chọn phát hành cổ phi ếu ph ổ thông ho ặc c ổ phi ếu ưu đãi. Mỗi loại có ưu nhược điểm riêng: CP phổ thông: là loại CP mà giúp DN không phải chịu gánh n ặng v ề c ổ t ức c ố đ ịnh: khi DN làm ăn lỗ thì k phải trả cổ tức cho CĐ, thậm chí khi làm ăn có lãi thì h ọ v ẫn có th ể trả 1 mức thấp or tái đầu tư khoản lãi đó. Ngoài ra loại CP này k có kỳ hạn, k ph ải hoàn trả nên k tạo ra rủi ro thanh khoản, tạo ra NV ổn định lâu dài cho DN Tuy nhiên, loại CP này lại có nhược điểm là làm phân tán quyền lực trong công ty; DN phải chịu sự kiểm soát của các CQ quản lý ck. CP ưu đãi: ưu điểm là giúp DN k bị phân tán quyền l ực, vi ệc trả c ổ t ức k cần đúng h ạn nên nếu DN gặp khó khăn thì có thể chuyển sang năm sau Nhược điểm: lợi tức CP phải đc công bố công khai và thường cao hơn so vs CP thường; trong đk DN làm ăn lỗ thì vẫn phải trả cổ t ức cho CĐ ưu đãi. 2, Huy động thông qua các khoản NPT a, Phát hành TP TP là chứng khoán nợ do các DN phát hành nhằm huy động vốn dài hạn. Ng ười s ở hữu TP trở thành chủ nợ của DN, k có quyền tham gia công vi ệc điều hành c ủa DN. Hiện nay có nhiều loại TP theo các cách phân loại khak nhau: TP vô danh và h ữu danh, TP chuyển đổi,k thể chuyển đổi… Ưu điểm: vs DN có uy tín lớn, quy mô lớn thì huy động vốn qua phát hành TP t ạo đi ều kiện cho họ có đc NV vs quy mô lớn, thời gian nhanh và thường r ẻ h ơn so vs vay NH. Lãi vay là CF của DN nên giúp DN có thể giảm b ớt 1 ph ần thuế TNDN. Ngoài ra trong 1 số TH DN có thế sd hình thức này as đòn bẩy TC Nhược điểm: rủi ro thanh toán vào ngày đáo hạn: TP là 1 kho ản n ợ c ủa DN, ls và th ời hạn thanh toán là cố định nên nếu đến ngày thanh toán mà tình hih TC Dn k t ốt thì đây trở thành 1 rủi ro lớn đv DN Thị trường TP việt nam còn chưa phát triển: Các doanh nghiệp phát hành: chỉ có các t ổ ch ức tài chính tín d ụng phát hành trái phiếu, còn trái phiếu doanh nghiệp thì có rất ít các doanh nghi ệp phát hành, chính xác thì chỉ có 5 doanh nghiệp (2006) . Đây đều là những doanh nghiệp đầu ngành, nhu cầu vốn lớn, dài hạn, ổn định mà các tổ chức tín dụng khó đáp ứng. K ênh cấp vốn cho doanh nghiệp chủ yếu là thông qua tín d ụng ngân hàng ho ặc ngân sách Nhà n ước hoặc Nhà nước cho vay rồi vay lại. Hoạt động huy động vốn tr ực tiếp trên th ị tr ường hầu như chưa phát triển Doanh số phát hành: tăng khá nhanh, nhưng so vs lượng vay NH thì còn quá khiên tốn. Kỳ hạn: thường là dài, từ 2-10 năm. Tuy nhiên trong đi ều ki ện l ạm phát ở Vi ệt Nam tăng cao trong những năm gần đây thì th ời h ạn huy đ ộng dài nh ư v ậy ti ềm ẩn r ủi ro cao => kém hấp dẫn Về chi phí: Lãi suất TP thấp hơn vs vay NH nên k thu hút đc nhi ều nhà đ ầu t ư; các chi phí phát hành cao ( chi phí pháp lý, in ấn, hoa h ồng cho d ịch v ụ b ảo lãnh phát hành,…) Về phương thức bảo lãnh phát hành : thường DN phát hành TP thông qua bảo lãnh của các đại lý phát hành. Ở VN hiện nay chủ yếu ch ỉ có các cty CK đ ứng ra b ảo lãnh, hoạt động bảo lãnh còn non trẻ nên KL TP phát hành k nhiều Về việc xếp hạng tín dụng cho các DN: đây là 1 tiêu chí quan trọng đối vs các nhà tài trợ vốn để ra quyết định cho vay. Hiện tại ở VN vẫn chưa có các công ty, t ổ ch ức chuyên xếp hạng tín dụng DN. Với các DN lớn, đã có uy tín thì vi ệc huy đ ộng v ốn qua PH TP k quá khó. Tuy nhiên để tất cả các loại hình DN đ ều có kh ả năng PHTP thì vi ệc thực hiện đánh giá xếp hạng TD Dn là rất quan trọng Tính thanh khoản của TP thấp; chi phí phát hành CP thấp, th ị tr ường CK mà ch ủ y ếu là cổ phiếu trong những năm gần đây đã h ạn ch ế s ự phát tri ển c ủa TP vi ệc huy đ ộng vốn qua phát hành CP đơn giản, chi phí phát hành th ấp h ơn nhi ều so vs TP hay vay NH nên các DN thường thích huy động vốn = CP ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÌnh hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP Nguồn vốn của DN bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Vì vậy để huy đ ộng v ốn thì các doanh nghiệp có 2 phương pháp sau: 1, Tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Đây là loại NV mà doanh nghiệp có quyền kiểm soát, không có nghĩa v ụ hoàn tr ả cho ai cả. Đây là NV tạo đk để các DN tự chủ động trong việc đưa ra các quyết đ ịnh tài chính. Tùy từng loại hình DN mà có cách tăng VCSH theo các các khak nhau. Ví d ụ cty c ổ phần có hình thức huy động vốn đặc trưng là phát hành cổ phi ếu. Ngoài ra công ty c ổ phần cũng có thể tăng vốn chủ nhờ thặng dư vốn cổ phần Nhìn chung để tăng VCSH theo hình thức này có 2 cách: a, Lợi nhuận giữ lại Trong quá trình hoạt động, sxkd DN sẽ thu được các kho ản l ợi nhuận. Vào cu ối năm TC, sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế thì khoản LN để lại của DN có th ể dùng để trích lập các quỹ, chia cổ tức cho cổ đông, hoặc hình thành nên NVKD cho DN. Vi ệc đ ể l ại 1 phần lợi nhuận của DN cho tái đầu tư cho năm sau tạo sự ch ủ đ ộng cao cho DN, tránh bị phụ thuộc vào bên ngoài.Ngoài ra cách này cũng giúp DN m ở r ộng quy mô vốn. Tuy nhiên, do LN của DN hạn chế trong khi nhu cầu vốn của DN ngày càng cao nên hình thức này khó có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn DN. Ngoài ra, n ếu t ỷ l ệ l ợi nhuận chưa phân phối dùng cho tái đầu tư thì làm giảm l ợi t ức c ủa nh ững nhà đ ầu t ư, gây ra nhiều vấn đề b, Phát hành CP Chỉ có công ty cổ phần mới đc quyền phát hành CP. Đây là một hình th ức huy đ ộng vốn quan trọng cho DN. DN có thể chọn phát hành cổ phi ếu ph ổ thông ho ặc c ổ phi ếu ưu đãi. Mỗi loại có ưu nhược điểm riêng: CP phổ thông: là loại CP mà giúp DN không phải chịu gánh n ặng v ề c ổ t ức c ố đ ịnh: khi DN làm ăn lỗ thì k phải trả cổ tức cho CĐ, thậm chí khi làm ăn có lãi thì h ọ v ẫn có th ể trả 1 mức thấp or tái đầu tư khoản lãi đó. Ngoài ra loại CP này k có kỳ hạn, k ph ải hoàn trả nên k tạo ra rủi ro thanh khoản, tạo ra NV ổn định lâu dài cho DN Tuy nhiên, loại CP này lại có nhược điểm là làm phân tán quyền lực trong công ty; DN phải chịu sự kiểm soát của các CQ quản lý ck. CP ưu đãi: ưu điểm là giúp DN k bị phân tán quyền l ực, vi ệc trả c ổ t ức k cần đúng h ạn nên nếu DN gặp khó khăn thì có thể chuyển sang năm sau Nhược điểm: lợi tức CP phải đc công bố công khai và thường cao hơn so vs CP thường; trong đk DN làm ăn lỗ thì vẫn phải trả cổ t ức cho CĐ ưu đãi. 2, Huy động thông qua các khoản NPT a, Phát hành TP TP là chứng khoán nợ do các DN phát hành nhằm huy động vốn dài hạn. Ng ười s ở hữu TP trở thành chủ nợ của DN, k có quyền tham gia công vi ệc điều hành c ủa DN. Hiện nay có nhiều loại TP theo các cách phân loại khak nhau: TP vô danh và h ữu danh, TP chuyển đổi,k thể chuyển đổi… Ưu điểm: vs DN có uy tín lớn, quy mô lớn thì huy động vốn qua phát hành TP t ạo đi ều kiện cho họ có đc NV vs quy mô lớn, thời gian nhanh và thường r ẻ h ơn so vs vay NH. Lãi vay là CF của DN nên giúp DN có thể giảm b ớt 1 ph ần thuế TNDN. Ngoài ra trong 1 số TH DN có thế sd hình thức này as đòn bẩy TC Nhược điểm: rủi ro thanh toán vào ngày đáo hạn: TP là 1 kho ản n ợ c ủa DN, ls và th ời hạn thanh toán là cố định nên nếu đến ngày thanh toán mà tình hih TC Dn k t ốt thì đây trở thành 1 rủi ro lớn đv DN Thị trường TP việt nam còn chưa phát triển: Các doanh nghiệp phát hành: chỉ có các t ổ ch ức tài chính tín d ụng phát hành trái phiếu, còn trái phiếu doanh nghiệp thì có rất ít các doanh nghi ệp phát hành, chính xác thì chỉ có 5 doanh nghiệp (2006) . Đây đều là những doanh nghiệp đầu ngành, nhu cầu vốn lớn, dài hạn, ổn định mà các tổ chức tín dụng khó đáp ứng. K ênh cấp vốn cho doanh nghiệp chủ yếu là thông qua tín d ụng ngân hàng ho ặc ngân sách Nhà n ước hoặc Nhà nước cho vay rồi vay lại. Hoạt động huy động vốn tr ực tiếp trên th ị tr ường hầu như chưa phát triển Doanh số phát hành: tăng khá nhanh, nhưng so vs lượng vay NH thì còn quá khiên tốn. Kỳ hạn: thường là dài, từ 2-10 năm. Tuy nhiên trong đi ều ki ện l ạm phát ở Vi ệt Nam tăng cao trong những năm gần đây thì th ời h ạn huy đ ộng dài nh ư v ậy ti ềm ẩn r ủi ro cao => kém hấp dẫn Về chi phí: Lãi suất TP thấp hơn vs vay NH nên k thu hút đc nhi ều nhà đ ầu t ư; các chi phí phát hành cao ( chi phí pháp lý, in ấn, hoa h ồng cho d ịch v ụ b ảo lãnh phát hành,…) Về phương thức bảo lãnh phát hành : thường DN phát hành TP thông qua bảo lãnh của các đại lý phát hành. Ở VN hiện nay chủ yếu ch ỉ có các cty CK đ ứng ra b ảo lãnh, hoạt động bảo lãnh còn non trẻ nên KL TP phát hành k nhiều Về việc xếp hạng tín dụng cho các DN: đây là 1 tiêu chí quan trọng đối vs các nhà tài trợ vốn để ra quyết định cho vay. Hiện tại ở VN vẫn chưa có các công ty, t ổ ch ức chuyên xếp hạng tín dụng DN. Với các DN lớn, đã có uy tín thì vi ệc huy đ ộng v ốn qua PH TP k quá khó. Tuy nhiên để tất cả các loại hình DN đ ều có kh ả năng PHTP thì vi ệc thực hiện đánh giá xếp hạng TD Dn là rất quan trọng Tính thanh khoản của TP thấp; chi phí phát hành CP thấp, th ị tr ường CK mà ch ủ y ếu là cổ phiếu trong những năm gần đây đã h ạn ch ế s ự phát tri ển c ủa TP vi ệc huy đ ộng vốn qua phát hành CP đơn giản, chi phí phát hành th ấp h ơn nhi ều so vs TP hay vay NH nên các DN thường thích huy động vốn = CP ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kế hoạch tài chính dịch vụ tài chính cho thuê tài chính quản trị doanh nghiệp tỷ số tài chính quản trị tài chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
18 trang 462 0 0
-
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 372 10 0 -
Những mẹo mực để trở thành người bán hàng xuất sắc
6 trang 354 0 0 -
Sử dụng vốn đầu tư hiệu quả: Nhìn từ Hàn Quốc
8 trang 334 0 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 240 0 0 -
Thực trạng phát triển Mobile Money ở Việt Nam và một số khuyến nghị
6 trang 238 0 0 -
Bài giảng Nguyên lý Quản trị học - Chương 2 Các lý thuyết quản trị
31 trang 234 0 0 -
Nghiên cứu tâm lý học hành vi đưa ra quyết định và thị trường: Phần 2
236 trang 228 0 0 -
5 trang 225 0 0
-
26 trang 223 0 0