Tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân suy thận giai đoạn IV
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 440.26 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong kê đơn điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn IV tại Bệnh viện đa khoa An Sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 153 bệnh án của các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán tăng huyết áp (THA) có kèm suy thận mạn giai đoạn IV đã được điều trị tại khoa Nội thận - Lọc máu Bệnh viện đa khoa An Sinh, thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 01/06/2019 đến 31/05/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân suy thận giai đoạn IV EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP ỞBỆNH NHÂN SUY THẬN GIAI ĐOẠN IV Phan Hùng Duy Hậu1, Đỗ Văn Mãi1, Nguyễn Đức Lộc2, Bùi Tùng Hiệp3 TÓM TẮT cross-sectional description of 153 medical records of Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong patients diagnosed with hypertension with stage IVkê đơn điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân suy thận mạn chronic renal failure who were treated in the Departmentgiai đoạn IV tại Bệnh viện đa khoa An Sinh. Đối tượng of Endocrinology - Dialysis of An Sinh General Hospital,và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả Ho Chi Minh City, from June 1st, 2019 to May 31st, 2020.cắt ngang trên 153 bệnh án của các bệnh nhân (BN) được Results: ACE inhibitors and calcium inhibitors were thechẩn đoán tăng huyết áp (THA) có kèm suy thận mạn giai two most commonly used groups of drugs. The adrenergicđoạn IV đã được điều trị tại khoa Nội thận - Lọc máu blocker group and the diuretic group were used lessBệnh viện đa khoa An Sinh, thành phố Hồ Chí Minh, từ common, the Angiotensin receptor inhibitors (ARI) usedtháng 01/06/2019 đến 31/05/2020. Kết quả: Thuốc ức chế the least. 75.82% of patients must use the combinationmen chuyển (ƯCMC) và thuốc ức chế calci là hai nhóm regimen; in which the combination regimen of 2 drugsthuốc được dùng phổ biến nhất. Nhóm ức chế adrenergic and 3 drugs was used the most. The most commonvà nhóm lợi tiểu được dùng ít hơn, nhóm chẹn thụ thể combination pair seen in the sample in a two-drugangiotensin (CTTA) được dùng ít nhất. 75,82% BN phải combination regimen were ACE inhibitors and diuretics,sử dụng phác đồ phối hợp thuốc; trong đó phác đồ phối followed by ACE inhibitors and calcium inhibitors.hợp 2 thuốc và 3 thuốc được sử dụng nhiều nhất. Cặp phối With a combination of 3 drug groups, the most commonhợp thường gặp trong mẫu khảo sát trong phác đồ phối combination was ACE inhibitors, calcium inhibitors andhợp 2 thuốc là ƯCMC và lợi tiểu, sau đó là ƯCMC và ức adrenergic inhibitors. Conclusion: ACE inhibitors andchế calci. Với cặp phối hợp 3 nhóm thuốc thì phối hợp calcium channel blockers were mainly used. Combinationthường gặp là ƯCMC, ức chế calci và ức chế adrenergic. regimen of 2 and 3 drugs accounted for a high proportion,Kết luận: Nhóm thuốc ƯCMC và chẹn kênh calci được in which the combination of ACE inhibitors with diureticssử dụng chủ yếu. Phác đồ phối 2 và 3 thuốc chiếm tỷ lệ and ACE inhibitors with calcium channel blockers andcao, trong đó chủ yếu là phối hợp thuốc ƯCMC với lợi adrenergic inhibitors were mainly used.tiểu và ƯCMC với chẹn kênh calci với ức chế adrenergic. Keywords: Hypertension, stage IV chronic kidney Từ khóa: Tăng huyết áp, suy thận mạn giai đoạn IV. failure. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ SITUATION OF USING DRUGS FOR Tổn thương thận mạn tính là quá trình tiến triểnTREATMENT HYPERTENSION OF PATIENTS liên tục mà hậu quả cuối cùng là suy thận mạn giai đoạnWITH RENAL FAILURE STAGE IV cuối. Đây là vấn đề sức khỏe có tính toàn cầu, với tỷ lệ Objective: To investigate the use of drugs in mắc bệnh tăng nhanh và chi phí điều trị khổng lồ. Ở Mỹprescribing for treatment of hypertension in patients tỷ lệ bệnh thận giai đoạn 1 - 4 tăng từ 10% từ giai đoạnwith stage IV chronic renal failure at An Sinh General năm 1988 - 1994 lên 13,1% giai đoạn 1999 – 2004 [1].Hospital. Objects and methods: study of retrospective, Theo Tổ chức Y tế Thế giới và Hội Tăng huyết áp quốc1. Trường Đại học Tây Đô2. Bệnh viện Đa khoa An Sinh3. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc ThạchTác giả liên hệ: Bùi Tùng Hiệp, email: buitunghiep2@gmail.com Ngày nhận bài: 27/10/2020 Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày duyệt đăng: 10/11/2020 35 Tập 62 - Số 1-2021 Website: yhoccongdong.vn JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021tế (WHO-ISH) định nghĩa, tăng huyết áp (THA) là khi HATTr > 90 mmHg hoặc đang dùng thuốc hạ áp.có huyết áp tâm thu lớn ≥140 mmHg và/hoặc huyết áp - BN có Creatinin > 900µmol/ltâm trương ≥ 90 mmHg [2], [3], [4]. Suy thận mạn tính là - Được bác sĩ khoa Nội thận - Lọc máu chẩn đoánmột trong những nguyên nhân dẫn đến tăng huyết áp và xác định THA kèm suy thận mạn giai đoạn IV trong hồtăng huyết áp cũng có thể gây tổn thương đích ở thận, tạo sơ bệnh án.điều kiện đưa tới suy thận mạn tính. Điều này khiến cho - BN có thời gian điều trị 6 tháng liên tục.vấn đề điều trị tăng huyết áp và suy thận mạn tính có mối Tiêu chuẩn loại trừquan hệ chặt chẽ với nhau. Hiện nay, ở nước ta các cơ sở - THA thứ phát: THA do bệnh cầu thận, bệnh thậny tế thường sử dụng nhiều loại thuốc điều trị THA xuất đa nang, bệnh lý mạch máu thận, bệnh thận do ĐTĐ...hiện trên bệnh nhân suy thận, nhưng chưa có nhiều công - BN không đủ 6 tháng điều trị liên tục do chuyểnbố về tình sử dụng những loại thuốc này, do đó, chúng viện hay do các nguyên nhân khác: bỏ điều ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân suy thận giai đoạn IV EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP ỞBỆNH NHÂN SUY THẬN GIAI ĐOẠN IV Phan Hùng Duy Hậu1, Đỗ Văn Mãi1, Nguyễn Đức Lộc2, Bùi Tùng Hiệp3 TÓM TẮT cross-sectional description of 153 medical records of Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong patients diagnosed with hypertension with stage IVkê đơn điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân suy thận mạn chronic renal failure who were treated in the Departmentgiai đoạn IV tại Bệnh viện đa khoa An Sinh. Đối tượng of Endocrinology - Dialysis of An Sinh General Hospital,và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả Ho Chi Minh City, from June 1st, 2019 to May 31st, 2020.cắt ngang trên 153 bệnh án của các bệnh nhân (BN) được Results: ACE inhibitors and calcium inhibitors were thechẩn đoán tăng huyết áp (THA) có kèm suy thận mạn giai two most commonly used groups of drugs. The adrenergicđoạn IV đã được điều trị tại khoa Nội thận - Lọc máu blocker group and the diuretic group were used lessBệnh viện đa khoa An Sinh, thành phố Hồ Chí Minh, từ common, the Angiotensin receptor inhibitors (ARI) usedtháng 01/06/2019 đến 31/05/2020. Kết quả: Thuốc ức chế the least. 75.82% of patients must use the combinationmen chuyển (ƯCMC) và thuốc ức chế calci là hai nhóm regimen; in which the combination regimen of 2 drugsthuốc được dùng phổ biến nhất. Nhóm ức chế adrenergic and 3 drugs was used the most. The most commonvà nhóm lợi tiểu được dùng ít hơn, nhóm chẹn thụ thể combination pair seen in the sample in a two-drugangiotensin (CTTA) được dùng ít nhất. 75,82% BN phải combination regimen were ACE inhibitors and diuretics,sử dụng phác đồ phối hợp thuốc; trong đó phác đồ phối followed by ACE inhibitors and calcium inhibitors.hợp 2 thuốc và 3 thuốc được sử dụng nhiều nhất. Cặp phối With a combination of 3 drug groups, the most commonhợp thường gặp trong mẫu khảo sát trong phác đồ phối combination was ACE inhibitors, calcium inhibitors andhợp 2 thuốc là ƯCMC và lợi tiểu, sau đó là ƯCMC và ức adrenergic inhibitors. Conclusion: ACE inhibitors andchế calci. Với cặp phối hợp 3 nhóm thuốc thì phối hợp calcium channel blockers were mainly used. Combinationthường gặp là ƯCMC, ức chế calci và ức chế adrenergic. regimen of 2 and 3 drugs accounted for a high proportion,Kết luận: Nhóm thuốc ƯCMC và chẹn kênh calci được in which the combination of ACE inhibitors with diureticssử dụng chủ yếu. Phác đồ phối 2 và 3 thuốc chiếm tỷ lệ and ACE inhibitors with calcium channel blockers andcao, trong đó chủ yếu là phối hợp thuốc ƯCMC với lợi adrenergic inhibitors were mainly used.tiểu và ƯCMC với chẹn kênh calci với ức chế adrenergic. Keywords: Hypertension, stage IV chronic kidney Từ khóa: Tăng huyết áp, suy thận mạn giai đoạn IV. failure. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ SITUATION OF USING DRUGS FOR Tổn thương thận mạn tính là quá trình tiến triểnTREATMENT HYPERTENSION OF PATIENTS liên tục mà hậu quả cuối cùng là suy thận mạn giai đoạnWITH RENAL FAILURE STAGE IV cuối. Đây là vấn đề sức khỏe có tính toàn cầu, với tỷ lệ Objective: To investigate the use of drugs in mắc bệnh tăng nhanh và chi phí điều trị khổng lồ. Ở Mỹprescribing for treatment of hypertension in patients tỷ lệ bệnh thận giai đoạn 1 - 4 tăng từ 10% từ giai đoạnwith stage IV chronic renal failure at An Sinh General năm 1988 - 1994 lên 13,1% giai đoạn 1999 – 2004 [1].Hospital. Objects and methods: study of retrospective, Theo Tổ chức Y tế Thế giới và Hội Tăng huyết áp quốc1. Trường Đại học Tây Đô2. Bệnh viện Đa khoa An Sinh3. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc ThạchTác giả liên hệ: Bùi Tùng Hiệp, email: buitunghiep2@gmail.com Ngày nhận bài: 27/10/2020 Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày duyệt đăng: 10/11/2020 35 Tập 62 - Số 1-2021 Website: yhoccongdong.vn JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021tế (WHO-ISH) định nghĩa, tăng huyết áp (THA) là khi HATTr > 90 mmHg hoặc đang dùng thuốc hạ áp.có huyết áp tâm thu lớn ≥140 mmHg và/hoặc huyết áp - BN có Creatinin > 900µmol/ltâm trương ≥ 90 mmHg [2], [3], [4]. Suy thận mạn tính là - Được bác sĩ khoa Nội thận - Lọc máu chẩn đoánmột trong những nguyên nhân dẫn đến tăng huyết áp và xác định THA kèm suy thận mạn giai đoạn IV trong hồtăng huyết áp cũng có thể gây tổn thương đích ở thận, tạo sơ bệnh án.điều kiện đưa tới suy thận mạn tính. Điều này khiến cho - BN có thời gian điều trị 6 tháng liên tục.vấn đề điều trị tăng huyết áp và suy thận mạn tính có mối Tiêu chuẩn loại trừquan hệ chặt chẽ với nhau. Hiện nay, ở nước ta các cơ sở - THA thứ phát: THA do bệnh cầu thận, bệnh thậny tế thường sử dụng nhiều loại thuốc điều trị THA xuất đa nang, bệnh lý mạch máu thận, bệnh thận do ĐTĐ...hiện trên bệnh nhân suy thận, nhưng chưa có nhiều công - BN không đủ 6 tháng điều trị liên tục do chuyểnbố về tình sử dụng những loại thuốc này, do đó, chúng viện hay do các nguyên nhân khác: bỏ điều ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học cộng đồng Bài viết về y học Tăng huyết áp Suy thận mạn giai đoạn IV Điều trị tăng huyết ápGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 240 1 0
-
6 trang 205 0 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 192 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
12 trang 177 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0