Danh mục

Tính miễn dịch của sữa mẹ

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 279.87 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tính miễn dịch của sữa mẹNói đến sữa mẹ là nói đến một chất dinh dưỡng tốt nhất cho sự phát triển của trẻ vì sữa mẹ có đủ các axit amin thiết yếu trong thành phần đạm với một tỷ lệ thích hợp. Chất béo lại có 57% là axit béo không no một hoặc nhiều nối đôi rất quan trọng với sự phát triển trí não và hệ thần kinh; cũng như chất đường duy nhất có trong sữa là lactose giúp cho sự hấp thu canxi, sắt và thành tố bifidus một chất đường có nitơ đã...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tính miễn dịch của sữa mẹ Tính miễn dịch của sữa mẹNói đến sữa mẹ là nói đến một chất dinh dưỡng tốt nhất cho sự phát triển của trẻ vì sữamẹ có đủ các axit amin thiết yếu trong thành phần đạm với một tỷ lệ thích hợp.Chất béo lại có 57% là axit béo không no một hoặc nhiều nối đôi rất quan trọng với sựphát triển trí não và hệ thần kinh; cũng như chất đường duy nhất có trong sữa là lactosegiúp cho sự hấp thu canxi, sắt và thành tố bifidus một chất đường có nitơ đã giúp cho loạivi khuẩn có tên lactobacillus bifidus lành tính phát triển trong ruột trẻ ngăn cản sự pháttriển của vi khuẩn gây bệnh.Nhưng phẩm chất miễn dịch của sữa mẹ, giúp trẻ chống đỡ bệnh tật tăng sức đề kháng lạiít được đề cập đến.Sữa mẹ không chỉ đơn thuần là một tập hợp các chất dinh dưỡng, nó là một dịch thể sốngcó độ phức hợp sinh học rất cao, vừa có tính bảo vệ tích cực, vừa có tính điều khiển miễndịch. Không chỉ cung cấp một sự bảo vệ độc đáo chống lại các bệnh lây nhiễm và dị ứng,sữa mẹ còn kích thích sự phát triển thích hợp của hệ thống miễn dịch ở bản thân trẻ sơsinh. Tác dụng hiển nhiên và lập tức nhất của sữa mẹ là sự giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vongcủa trẻ sơ sinh khi so với nhóm trẻ nuôi bằng thực phẩm thay thế. Một nghiên cứu gầnđây ở Scotland theo dõi 674 cặp bà mẹ - trẻ sơ sinh trong 2 năm thấy rằng các trẻ sơ sinhđược cho bú mẹ trong 3 tháng đầu hoặc hơn sẽ ít đi rất nhiều các bệnh về dạ dày - ruộttrong năm đầu tiên của cuộc đời so với các trẻ bú sữa thay thế từ lúc mới sinh hoặc đượccai sữa hoàn toàn ngay từ giai đoạn sớm sau sinh.Các đặc tính chống lây nhiễm trong sữa non và sữa trưởng thành có cả thành phần hòatan và thành phần tế bào. Các thành phần hòa tan bao gồm Immunoglobulin (IgA - IgMIgG), lysozyme, lactoferin, nhân tố nhị phân, các enzym và các chất điều khiển miễn dịchkhác. Các thành phần tế bào bao gồm macrophage (chứa IgA, lysozyme và lactoferin) tếbào limpho, bạch cầu hạt trung tính và các tế bào biểu mô. Các cấu phần này tập trung rấtcao ở sữa non và giảm đi ở sữa trưởng thành.SIgA là thành phần globulin quan trọng nhất, nó được tạo ra bởi các tế bào nhũ tương(Plasma) dưới biểu mô của hệ ruột. Nghiên cứu các mẫu sữa non nồng độ globulin miễndịch SIgA cao nhất trong ngày đầu giảm dần ở ngày thứ 2 và ngày thứ 3 chỉ còn khoảng1/4 so với ngày đầu (Đào Ngọc Diễn - Nguyễn Văn Bàng & cs), do đó cần cho trẻ búsớm ngay sau khi đẻ để trẻ bú được sữa non rất phù hợp tiêu hóa của trẻ đồng thời bảo vệcơ thể trẻ chống lại nhiễm khuẩn ngay sau khi chào đời.SIgA còn được tạo ra từ tuyến vú, nó chịu được các enzym phân giải protein và nồng độpH thấp, IgA tan sẽ bao phủ niêm mạc ruột như ruột lớp sơn trắng và làm cho nó khôngbị các mầm bệnh thâm nhập vào. Người ta tin rằng các kháng thể IgA sẽ bao bọc các độctố vi khuẩn và các kháng nguyên phân tử lớn (macromolecular antigen) do vậy ngăn chặnsự tiếp cận của chúng với biểu mô. Sữa mẹ cũng kích thích sự sản xuất SIgA của bảnthân đứa trẻ.Lysozyme là một enzym có đặc tính tiêu diệt vi khuẩn và chống lại một số virut, ở sữamẹ có hàm lượng lớn hơn 5000 lần so với sữa bò.Lactoferin là một glucoprotein bọc sắt chưa bão hòa, bảo vệ sắt chống lại các vi sinh vậtsống phụ thuộc sắt, do đó nó là loại kìm khuẩn. Cũng giống SIgA, lactoferin chịu đượccác hoạt động phân giải protein.Nhân tố nhị phân được đề cập trong các thành phần hòa tan, đó là một carbonhydrat chứanitơ, dễ bị thủy phân bởi nhiệt, nó xúc tiến sự tụ cư ở ruột nhờ các lactonbacilli với sự cómặt của lactose. Kết quả nồng độ pH thấp ở lòng ống ruột sẽ làm ức chế sự phát triển củaE.Coli vi khuẩn Gram (-) và các loại nấm như Candida albican.Bất cứ một mầm bệnh nào mà người mẹ bị nhiễm cũng làm kích thích sự sản xuất cáckháng thể đặc trưng có mặt trong sữa mà con của bà mẹ đó nhận được.Trong ống nghiệm, sữa mẹ đã được chứng tỏ là tích cực chống lại nhiều mầm bệnh nhưE.Coli, V.Choleare, Salmonella, Shigella... và có tính bảo vệ đặc trưng chống lại rấtnhiều trong các mầm bệnh này (gồm virut Rubella, Herpes simple... và cả ký sinh trùngnhư G.Lamblia). Đến nay chưa có một nghiên cứu nào về vai trò ngăn ngừa và chữa trịtiềm tàng của sữa mẹ đối với sự lây nhiễm HIV.Hoạt động của các cấu phần tế bào của sữa mẹ còn chưa được rõ. Mức tập trung cao nhấtlà các đại thực bào, tiếp đến là tế bào lympho và bạch cầu hạt trung tính. Những tế bàongăn ngừa sự lây nhiễm bằng cách tổng hợp thực bào (bạch huyết cầu) và sự tiết ra cácchất miễn dịch có mức độ cao đặc trưng nào đó với các vi sinh vât mà người mẹ tiếp xúc. ...

Tài liệu được xem nhiều: