Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại khoa Nội tiết - Thần kinh Bệnh viện Đa khoa Hưng Yên
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 149.67 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường type II điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang trên 160 bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 từ 30 – 60 tuổi điều trị tại Khoa Nội tiết – Thần kinh Bệnh viện đa khoa Hưng Yên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại khoa Nội tiết - Thần kinh Bệnh viện Đa khoa Hưng Yên T×NH TR¹NG DINH D¦ìNG BÖNH NH¢N §¸I TH¸O §¦êNG TYPE II §IÒU TRÞ T¹I KHOA NéI TIÕT – THÇN TC. DD & TP 13 (3) – 2017 KINH BÖNH VIÖN §A KHOA H¦NG Y£N Bùi Xuân Tiến1, Nguyễn Xuân Bái2, Phạm Thị Dung2 Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang trên160 bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 từ 30 – 60 tuổi điều trị tại Khoa Nội tiết – Thần kinh Bệnh viện đa khoa Hưng Yên nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của đối tượng. Kết quả: Cân nặng trung bình của đối tượng là 54,9 kg đối với nam và 51,8 kg đối với nữ. Chiều cao trung bình của đối tượng là 164,7 cm đối với nam và 154,8 đối với nữ. Vòng eo cao và WHR cao xuất hiện ở nữ nhiều hơn nam và thường xuất hiện ở những bệnh nhân lớn tuổi. Sự khác biệt về 2 chỉ số này giữa 2 giới và 2 nhóm tuổi là có ý nghĩa thống kê (p TC. DD & TP 13 (3) – 2017 cuộc điều tra cắt ngang. - Cân, đo chiều cao: Sử dụng cân điện 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn tử SECA với độ chính xác 0,01 kg. Cân mẫu vào buổi sáng sau khi bệnh nhân đã đi a/ Cỡ mẫu đại, tiểu tiện hoặc cân vào những giờ thống nhất trong điều kiện tương tự p.(1-p) (trước bữa ăn). Đo chiều cao bằng thước n = Z2(1-α/2)------------- gỗ 3 mảnh do UNICEF cung cấp. ∆2 - Đo vòng eo, vòng mông: Đo bằng Thay vào công thức trên ta được: n = thước dây không co giãn, kết quả được 160 ghi theo cm với 1 số lẻ. b/ Phương pháp chọn mẫu - Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu. Sử dụng kết hợp 2 phương pháp chọn - Khám lâm sàng. mẫu là chọn mẫu có chủ đích là bệnh 2.4. Các chỉ số nghiên cứu nhân đái tháo đường type 2 điều trị tại - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa Khoa Nội tiết – thần kinh và chọn mẫu vào chỉ số khối cơ thể BMI và chỉ số tích lũy những bệnh nhân có đủ tiêu WHR. chuẩn đưa vào nghiên cứu. - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo Bệnh nhân được chẩn đoán xác định thang phân loại SGA. đái tháo đường khi có 1 trong 4 tiêu Phân loại TTDD theo ngưỡng khuyến chuẩn theo ADA năm 2013: nghị của WHO (2002): Suy dinh dưỡng: - Tiêu chuẩn 1: Glucose máu bất kỳ ≥ BMI TC. DD & TP 13 (3) – 2017 Cân nặng trung bình của những bệnh ngược lại. Tuy nhiên, sự khác biệt này là nhân trên 50 tuổi cao hơn so với những không nhiều giữa các đối tượng. bệnh nhân 30 - 50 tuổi và chiều cao thì Bảng 2. Giá trị trung bình cân nặng (kg), chiều cao (cm) theo giới và nhóm tuổi Nam (n=83) Nữ (n=77) Nhóm tuổi n SD n SD Giá trị trung bình cân nặng (kg) 30 - 50 tuổi (n=43) 27 54,6 9,1 16 51,3 5,9 51 - 60 tuổi (n=117) 56 55,1 7,8 61 52,9 5,8 Chung 83 54,9 8,2 77 51,8 5,8 p >0,05 >0,05 Giá trị trung bình chiều cao (cm) 30 - 50 tuổi (n=43) 27 164,2 4,3 16 155,3 4,7 51 - 60 tuổi (n=117) 56 165,0 4,6 61 154,6 3,0 Chung 83 164,7 4,5 77 154,8 3,4 p >0,05 >0,05 Từ kết quả bảng 2 cho thấy: Cả cân đáng kể (dưới 2 kg đối với cân nặng trung nặng và chiều cao trung bình của những bình và dưới 2 cm đối với chiều cao trung đối tượng trên 50 tuổi đều cao hơn so với bình), không có ý nghĩa thống kê những đối tượng từ 30- 50 tuổi ở cả 2 (p>0,05) giới. Tuy nhiên, sự khác biệt này không Bảng 3. Đặc điểm tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đánh giá theo vòng eo và tỷ lệ eo/mông theo nhóm tuổi Nhóm tuổi 30-50 tuổi (n=43) 51- 60 tuổi (n=117) Chung (n=160) p TTDD SL % SL % SL % Vòng eo Bình thường 36 83,7 85 72,6 121 75,6 >0,05 Cao 7 16,3 32 27,4 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại khoa Nội tiết - Thần kinh Bệnh viện Đa khoa Hưng Yên T×NH TR¹NG DINH D¦ìNG BÖNH NH¢N §¸I TH¸O §¦êNG TYPE II §IÒU TRÞ T¹I KHOA NéI TIÕT – THÇN TC. DD & TP 13 (3) – 2017 KINH BÖNH VIÖN §A KHOA H¦NG Y£N Bùi Xuân Tiến1, Nguyễn Xuân Bái2, Phạm Thị Dung2 Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang trên160 bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 từ 30 – 60 tuổi điều trị tại Khoa Nội tiết – Thần kinh Bệnh viện đa khoa Hưng Yên nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của đối tượng. Kết quả: Cân nặng trung bình của đối tượng là 54,9 kg đối với nam và 51,8 kg đối với nữ. Chiều cao trung bình của đối tượng là 164,7 cm đối với nam và 154,8 đối với nữ. Vòng eo cao và WHR cao xuất hiện ở nữ nhiều hơn nam và thường xuất hiện ở những bệnh nhân lớn tuổi. Sự khác biệt về 2 chỉ số này giữa 2 giới và 2 nhóm tuổi là có ý nghĩa thống kê (p TC. DD & TP 13 (3) – 2017 cuộc điều tra cắt ngang. - Cân, đo chiều cao: Sử dụng cân điện 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn tử SECA với độ chính xác 0,01 kg. Cân mẫu vào buổi sáng sau khi bệnh nhân đã đi a/ Cỡ mẫu đại, tiểu tiện hoặc cân vào những giờ thống nhất trong điều kiện tương tự p.(1-p) (trước bữa ăn). Đo chiều cao bằng thước n = Z2(1-α/2)------------- gỗ 3 mảnh do UNICEF cung cấp. ∆2 - Đo vòng eo, vòng mông: Đo bằng Thay vào công thức trên ta được: n = thước dây không co giãn, kết quả được 160 ghi theo cm với 1 số lẻ. b/ Phương pháp chọn mẫu - Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu. Sử dụng kết hợp 2 phương pháp chọn - Khám lâm sàng. mẫu là chọn mẫu có chủ đích là bệnh 2.4. Các chỉ số nghiên cứu nhân đái tháo đường type 2 điều trị tại - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa Khoa Nội tiết – thần kinh và chọn mẫu vào chỉ số khối cơ thể BMI và chỉ số tích lũy những bệnh nhân có đủ tiêu WHR. chuẩn đưa vào nghiên cứu. - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo Bệnh nhân được chẩn đoán xác định thang phân loại SGA. đái tháo đường khi có 1 trong 4 tiêu Phân loại TTDD theo ngưỡng khuyến chuẩn theo ADA năm 2013: nghị của WHO (2002): Suy dinh dưỡng: - Tiêu chuẩn 1: Glucose máu bất kỳ ≥ BMI TC. DD & TP 13 (3) – 2017 Cân nặng trung bình của những bệnh ngược lại. Tuy nhiên, sự khác biệt này là nhân trên 50 tuổi cao hơn so với những không nhiều giữa các đối tượng. bệnh nhân 30 - 50 tuổi và chiều cao thì Bảng 2. Giá trị trung bình cân nặng (kg), chiều cao (cm) theo giới và nhóm tuổi Nam (n=83) Nữ (n=77) Nhóm tuổi n SD n SD Giá trị trung bình cân nặng (kg) 30 - 50 tuổi (n=43) 27 54,6 9,1 16 51,3 5,9 51 - 60 tuổi (n=117) 56 55,1 7,8 61 52,9 5,8 Chung 83 54,9 8,2 77 51,8 5,8 p >0,05 >0,05 Giá trị trung bình chiều cao (cm) 30 - 50 tuổi (n=43) 27 164,2 4,3 16 155,3 4,7 51 - 60 tuổi (n=117) 56 165,0 4,6 61 154,6 3,0 Chung 83 164,7 4,5 77 154,8 3,4 p >0,05 >0,05 Từ kết quả bảng 2 cho thấy: Cả cân đáng kể (dưới 2 kg đối với cân nặng trung nặng và chiều cao trung bình của những bình và dưới 2 cm đối với chiều cao trung đối tượng trên 50 tuổi đều cao hơn so với bình), không có ý nghĩa thống kê những đối tượng từ 30- 50 tuổi ở cả 2 (p>0,05) giới. Tuy nhiên, sự khác biệt này không Bảng 3. Đặc điểm tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đánh giá theo vòng eo và tỷ lệ eo/mông theo nhóm tuổi Nhóm tuổi 30-50 tuổi (n=43) 51- 60 tuổi (n=117) Chung (n=160) p TTDD SL % SL % SL % Vòng eo Bình thường 36 83,7 85 72,6 121 75,6 >0,05 Cao 7 16,3 32 27,4 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học dinh dưỡng Đái tháo đường Đái tháo đường type II Điều trị đái tháo đường Đặc điểm tình trạng dinh dưỡngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu quy trình sản xuất kẹo dẻo thanh long nhân dâu tây quy mô phòng thí nghiệm
8 trang 232 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 195 0 0 -
8 trang 166 0 0
-
7 trang 163 0 0
-
Giá trị của khoảng trống anion trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân nặng
6 trang 141 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
5 trang 98 0 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 94 0 0 -
Nghiên cứu quy trình sản xuất sữa hạt mít
8 trang 78 0 0 -
17 trang 57 0 0